Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi

2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc trang trí lớp và xây dựng môi trường chữ.

2.1.Trong lớp học:

Trang trí môi trường lớp học cho trẻ hoạt động là một việc làm vô cùng quan trọng. Bởi môi trường phòng học được chia ra nhiều mảng nhỏ để trang trí các góc chơi và bảng chủ đề cho trẻ, nơi trẻ hoạt động mỗi ngày. Việc trang trí môi trường học tập cho trẻ tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với những chữ cái đã học và những chữ cái mới.

 Qua mỗi chủ đề tôi thay đổi các mảng trang trí và tên cho các góc chơi, tạo nhiều góc mở cho trẻ hoạt động một cách tích cực. Mỗi lần thay đổi trang trí môi trường lớp học tôi nhận thấy trẻ rất thích và quan sát xem cô đang làm gì mới cho lớp mình? Chính vì vậy mà việc trang trí lớp và tạo môi trường học tập có ý nghĩa rất to lớn đối với việc học tập cũng như hoạt động của trẻ. Nếu các góc được trang trí đẹp, mới lạ, môi trường học tập đa dạng, đồ dùng đồ chơi phong phú, có nhiều góc mở sẽ thu hút sự quan tâm chú ý của trẻ. Nắm được đặc điểm tâm lý đó của trẻ tôi thường xuyên thay đổi các hình ảnh trang trí ở các góc chơi theo chủ đề. Để thu hút sự chú ý và tạo hứng thú cho trẻ khi hoạt động ở các góc, tôi cùng trẻ trao đổi thảo luận để lựa chọn tên gọi cho các góc chơi và đặt tên cho chủ đề chơi của mỗi nhánh khác nhau khi chuyển sang một chủ đề mới. Nhờ vậy mà mục đích cung cấp các từ mới, ôn luyện các chữ cái đã học đạt được hiệu quả rất cao.

 Ví dụ: Khi đến chủ đề: “Nghề nghiệp”tôi cùng trẻ trò chuyện về nghề nghiệp của những người thân trong gia đình trẻ, về nơi làm việc, và những công việc phải làm, sau đó gợi ý để trẻ đặt tên cho góc phân vai. Trẻ suy nghĩ và đưa ra các ý kiến của bản thân như: Người nội trợ tài ba, Đầu bếp giỏi cô cùng trẻ thống nhất lựa chọn tên “Người nội trợ tài ba” cho góc phân vai. Trẻ được làm quen với từ “Tài ba” biết từ bắt đầu bằng chữ “n” và trong từ có chữ cái a, ơ, ư đã được học. Tương tự như vậy trẻ cùng cô thảo luận và đưa ra tên gọi cho các góc khác. Đối với góc xây dựng trẻ có thể đưa ra các tên gọi như: Kỹ sư xây dựng, kỹ sư nhí, .Khi tiến hành trang trí tên góc tôi sử dụng kiểu chữ in thường, cỡ chữ và màu sắc phù hợp với hình ảnh trang trí bên dưới và dán vừa tầm nhìn của trẻ giúp trẻ dễ quan sát.

 Đặc điểm của trẻ nhỏ là “Dễ nhớ, mau quên” vì vậy mà các kiến thức mới cung cấp cho trẻ nếu không thường xuyên ôn luyện trẻ sẽ nhanh chóng quên ngay khi lĩnh hội kiến thức khác. Ở dưới mỗi hình ảnh trang trí tại các góc tôi đều gắn các từ tương ứng để giúp trẻ ôn luyện các từ, các chữ cái đã học ở mọi lúc mọi nơi giúp trẻ ghi nhớ lâu hơn các chữ cái, các từ đã học.

 Ví dụ: Chủ đề “ Giao thông” khi trang trí góc chủ đề tôi gắn các từ “ xe máy”, “ xe ô tô”, “ tàu hỏa”, “ máy bay”, “thuyền buồm”, “ ca nô” Bên cạnh các hình ảnh tương ứng. Hay ở chủ điểm “ Thế giới thực vật” bên cạnh hình ảnh từng luống rau, cây, hoa, đều có các từ tương ứng như: Vườn rau, cây chuối,

 Trang trí bảng chủ đề thế giới thực vật

Ở các góc khác tranh ảnh cũng được gắn các từ tương ứng tùy theo từng chủ đề.

Ví dụ: Trên mỗi mặt hàng được bày bán tại “Siêu thị của bé” cũng đều có từ tương ứng như trên rổ rau củ quả có từ “rau củ quả”, rổ đựng hộp sữa chua có từ “sữa chua”, đĩa bánh trôi nước có từ: “ bánh trôi nước”, hộp nem hải sản có từ “nem hải sản”, hộp xúc xích có từ: “ xúc xích”, ” . Hay ở góc học tập có các hộp đựng đồ dùng cũng được gắn các từ tương ứng: hộp kéo, bút chì, đất nặn .

 

doc 26 trang daohong 08/10/2022 9360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi
ng từ có chữ cái a, ơ, ư đã được học. Tương tự như vậy trẻ cùng cô thảo luận và đưa ra tên gọi cho các góc khác. Đối với góc xây dựng trẻ có thể đưa ra các tên gọi như: Kỹ sư xây dựng, kỹ sư nhí,.Khi tiến hành trang trí tên góc tôi sử dụng kiểu chữ in thường, cỡ chữ và màu sắc phù hợp với hình ảnh trang trí bên dưới và dán vừa tầm nhìn của trẻ giúp trẻ dễ quan sát.
 Đặc điểm của trẻ nhỏ là “Dễ nhớ, mau quên” vì vậy mà các kiến thức mới cung cấp cho trẻ nếu không thường xuyên ôn luyện trẻ sẽ nhanh chóng quên ngay khi lĩnh hội kiến thức khác. Ở dưới mỗi hình ảnh trang trí tại các góc tôi đều gắn các từ tương ứng để giúp trẻ ôn luyện các từ, các chữ cái đã học ở mọi lúc mọi nơi giúp trẻ ghi nhớ lâu hơn các chữ cái, các từ đã học.
 Ví dụ: Chủ đề “ Giao thông” khi trang trí góc chủ đề tôi gắn các từ “ xe máy”, “ xe ô tô”, “ tàu hỏa”, “ máy bay”, “thuyền buồm”, “ ca nô”Bên cạnh các hình ảnh tương ứng. Hay ở chủ điểm “ Thế giới thực vật” bên cạnh hình ảnh từng luống rau, cây, hoa,đều có các từ tương ứng như: Vườn rau, cây chuối,
 Trang trí bảng chủ đề thế giới thực vật
Ở các góc khác tranh ảnh cũng được gắn các từ tương ứng tùy theo từng chủ đề. 
Ví dụ: Trên mỗi mặt hàng được bày bán tại “Siêu thị của bé” cũng đều có từ tương ứng như trên rổ rau củ quả có từ “rau củ quả”, rổ đựng hộp sữa chua có từ “sữa chua”, đĩa bánh trôi nước có từ: “ bánh trôi nước”, hộp nem hải sản có từ “nem hải sản”, hộp xúc xích có từ: “ xúc xích”, ”. Hay ở góc học tập có các hộp đựng đồ dùng cũng được gắn các từ tương ứng: hộp kéo, bút chì, đất nặn.
 Trang trí góc bán hàng
 Hàng ngày khi tham gia chơi ở các góc trẻ được nhìn thấy các từ , thứ tự các chữ cái trong từng từ dần dần trẻ ghi nhớ các từ đó, trẻ có thể sao chép đồ chữ cái đã học ở góc làm quen chữ cái giúp trẻ nhớ được chính xác cấu tạo của chữ và, “đọc” các chữ một cách thành thạo. 
 Thông qua hoạt động chơi góc trẻ được ôn luyện, củng cố chữ cái một cách nhẹ nhàng thoải mái giúp trẻ nhận biết phát âm đúng chữ cái, nắm được nhiều từ mới góp phần thúc đẩy ngôn ngữ phát triển.
 2.2. Tạo môi trường chữ ngoài lớp học.
- Môi trường bên ngoài lớp học là nơi trẻ thường tiếp xúc khi đến lớp. Trẻ hoạt động với góc thiên nhiên, mảng tuyên truyền, khu vực cất đồ dùng cá nhân như: Tủ đồ dùng, giá dép, giá phơi khăn Ở khu vực cửa lớp tôi xây dựng góc tuyên truyền: tuyên truyền về dinh dưỡng, về các dịch bênh, cách nuôi dạy trẻ, về bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi, về phòng tránh tai nạn gây thương tích cho trẻ. Ở đây tôi cũng đều sử dụng kiểu chữ in thường, kiểu chữ mà trẻ được cung cấp trong hoạt động có chủ đích. 
Khi trẻ tham gia hoạt động ở môi trường bên ngoài lớp học trẻ cũng có rất nhiều cơ hội được tiếp xúc với các từ mới và ôn luyện các chữ cái đã được học. Bên cạnh đó khu vực để đồ dùng cá nhân cũng là nơi hàng ngày trẻ hoạt động: cất và lấy đồ dùng cá nhân nên có tác dụng củng cố từ và ôn luyện chữ cái rất hiệu quả. Nơi để đồ dùng cá nhân của trẻ tôi dán ảnh kèm theo tên của trẻ ở từng ngăn tủ. Hàng ngày trẻ biết lấy và cất đồ dùng đúng vị trí ngăn tủ nào là của mình, ngăn tủ nào là của bạn, mặt khác trẻ còn biết tên của mình, của bạn có những chữ cái gì. 
Khăn rửa mặt lau miệng của trẻ, tôi đã đánh dấu kí hiệu bằng 29 chữ cái, đây là đồ dùng trẻ sử dụng hàng ngày, trẻ biết khăn nào kí hiệu chữ nào tên mình, khăn nào kí hiệu chữ nào tên bạn và trẻ biết chọn đúng khăn có kí hiệu tên của mình để dùng, biết thứ tự các chữ cái theo thứ tự từ trái sang phải...
Khăn của trẻ có kí hiệu chữ cái riêng.
Môi trường bên ngoài lớp tôi có góc thiên nhiên phong phú, mỗi loại cây, loại hoa đều có biển tên, cũng là kiểu chữ in thường, mỗi khi trẻ ra lau lá, tưới cây đều được tiếp xúc với các chữ cái đã học trên biển tên của cây.
Tạo môi trường chữ góc thiên nhiên.
 Qua việc sử dụng môi trường chữ bên trong lớp học và bên ngoài lớp học đã giúp trẻ nhớ các chữ cái đã học, được tiếp xúc với chữ cái mới , giúp trẻ nhận biết và phát âm chuẩn góp phần phát triển ngôn ngữ mỗi ngày.
3. Thông qua hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin cho trẻ làm quen với chữ cái.
Hoạt động học “ Làm quen với chữ cái” là thời gian mà giáo viên dạy trẻ nhận biết 29 chữ cái theo kiểu chữ in thường và chữ viết thường. Dưới sự hướng dẫn của cô trẻ tìm được chữ cái trong từ hoặc qua trò chơi dạy trẻ nhớ được tên âm chữ cái thông qua thẻ chữ, trò chơi. Dạy trẻ làm quen chữ cái là một hoạt động quan trọng, là cơ sở ban đầu giúp trẻ tập tô, ghép vần khi vào tiểu học do vậy trước khi tiến hành hoat động cho trẻ làm quen với chữ cái tôi thường chuẩn bị rất kỹ lưỡng về mọi mặt.Việc chuẩn bị chu đáo trang thiết bị đồ dùng đồ chơi của cô và trẻ là điều kiện quan trọng để tạo ra hiệu quả của giờ học.
 Tạo tâm lí thoải mái vui tươi cho trẻ trước khi bước vào giờ học.
 Chuẩn bị môi trường: Bổ sung những đồ dùng đồ chơi, tài liệu cho việc khai thác, bố trí sắp xếp và trang trí các khu vực hoạt động giúp trẻ dễ dàng nhận ra các hoạt động nhận biết chữ, tìm chữ, trò chơi chữ cái để có thể thực hiện và sử dụng dễ dàng các phương tiện hoạt động.
 Tìm ra những cách gây hứng thú nhằm thu hút trẻ vào tiết học như: Tổ chức trò chơi, xem hình ảnh trên powerpoit,
 Tôi làm các giáo án điện tử để tự làm cho mình một số bài giảng và đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tại lớp như: Làm quen với chữ chữ cái o, ô, ơ; Làm quen với chữ cái a, ă, â, Làm quen với chữ cái l, m. n ; Làm quen chữ cái v-r
Sử dụng CNTT trong hoạt động làm quen chữ cái
 Ở hoạt động học làm quen chữ cái có sử dụng các bài giảng điện tử trẻ lớp tôi rất hứng thú. Ngoài ra việc sử dụng công nghệ thông tin vào các môn học khác khiến trẻ tích cực tham gia vào bài học hơn.
 Phần ôn luyện củng cố các chữ cái vừa được làm quen thông qua các trò chơi động tĩnh xen kẽ. 
+ Trò chơi tĩnh: Thi xem ai nhanh; đồ chữ và tô chữ cái; Ghép nét chữ, Tìm chữ cái trong từ; Gạch chân chữ cái; Thỏ tìm chuồng,
Ví dụ: Trò chơi “ Thi xem ai nhanh”
Mục đích:
. Giúp cho trẻ nhận biết nhanh và phát âm các chữ cái đã học. 
. Luyện cho khả năng phản xạ nhanh.
Chuẩn bị: Mỗi trẻ có những thẻ chữ cái đã học, thẻ chữ của cô to hơn của trẻ
Cách chơi: Cho trẻ ngồi hình chữ u. Cho trẻ trẻ chơi với các hình thức khác nhau. Lần 1 cô giơ thẻ chữ cái trẻ goi tên thật nhanh. Lần 2 cô gọi tên chữ trẻ giơ thẻ chũ cái và nêu đặc điểm của chữ cái đó. Lần 3 cô nêu đặc điểm trẻ gọi tên chữ.
Ví dụ: Trò chơi “ Ghép nét chữ”
Mục đích:
 Củng cố cho trẻ kiến thức về đặc điểm cấu tạo của các chữ cái đã học.
Chuẩn bị: Mỗi trẻ 1 rổ trong đó có các nét chữ cái rời.
Cách chơi: Cho trẻ ngồi hình chữ u để rổ ra trước mặt. Cô gọi tên chữ cái trẻ tìm các nét tương ứng để ghép thành chữ cái cô yêu cầu thi xem bạn nào ghép nhanh và đúng.
 + Trò chơi động: Tìm nhà, Hoa tìm lá, lá tìm hoa; Tìm hoa lá cho cây
Ví dụ: Trò chơi “Tìm nhà”
Mục đích: Trẻ nhận biết và phát âm chính xác các chữ cái vừa học
Chuẩn bị: Nhà có gắn kí hiệu là các chữ cái vừa được làm quen, thẻ chữ cái, Sắc xô
Cách chơi: Mỗi trẻ cầm 1 thẻ chữ cái mà mình thích cô bắt nhịp cho trẻ hát 1 bài hát trong chủ điểm khi cô lắc sắc xô nhanh trẻ phải chạy thật nhanh về nôi nhà có kí hiệu là các chữ cái giống chữ cái trên thẻ của mình và phát âm to chữ cái phải. đó.
Luật chơi: Ai không tìm đúng nhà thì phải tìm lại cho đúng.
Một nội dung khác có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ là dạy trẻ một số kĩ năng tiền biết đọc- viết của trẻ. Năm học 2013-2014 bộ giáo dục và đào tạo quy định không dạy trẻ mẫu giáo lớn tập tô chữ cái do đó tôi dạy trẻ tư thế ngồi, cách cầm bút, cách lật giở sách từng trang từ đầu đến cuối quyển sáchThông qua một số hoạt động khác như Tạo hình, Trò chơi với chữ cái, Trò chơi học tập,...Trong quá trình đó tôi thường chú ý bao quát chung các trẻ trong lớp, lưu ý để sửa tư thế ngồi, cách cầm bút cho trẻ, khoảng cách từ mắt đến vở sao cho phù hợp, tạo điều kiện ánh sáng tốt.
 Hoạt động cho trẻ làm quen với chữ cái góp một phần rất quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trẻ lớp tôi không chỉ được làm quen với những chữ cái mới mà còn được làm giàu vốn từ, được rèn luyện các kĩ năng tiền biết đọc, biết viết. 
4. Thông qua hoạt động cho trẻ làm quen văn học.
Hoạt động cho trẻ “Làm quen với văn học” là một trong những hoạt động góp phần quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Tổ chức hoạt động này tôi sử dụng nhiều hình thức khác nhau: Kể chuyện cho trẻ nghe, dạy trẻ kể lại chuyện, dạy trẻ đóng kịch ( kể chuyện theo trí nhớ, kể chuyện miêu tả, kể chuyện theo chủ đề, kể chuyện sáng tạo) vì vậy trẻ rất hứng thú khi được tham gia vào hoạt động.
Làm quen văn học là một phương tiện hiệu quả mạnh mẽ không chỉ đối với việc giáo dục trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ mà nó có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
4.1. Kể chuyện, đọc thơ cho trẻ nghe.
 Kể chuyện, đọc thơ cho trẻ nghe là quá trình trẻ học tiếng nói của tác phẩm văn học, giúp trẻ cảm nhận được cái đẹp của ngôn từ nói chung mà thực sự là cảm nhận cái đẹp của tiếng nói mẹ đẻ, cảm nhận được cái đẹp của nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm văn học. Đây chính là phương tiện vô cùng quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Trước khi kể chuyện, đọc thơ cho trẻ nghe tôi thường nghiên cứu, lựa chọn các bài thơ, câu chuyện có nội dung phù hợp với lứa tuổi của trẻ, lựa chọn cách thể hiện giọng điệu của từng nhân vật, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng minh họa .
Khi tiến hành kể chuyện, đọc thơ cho trẻ nghe để thu hút sự chú ý của trẻ tôi thường lựa chọn các hình thức khác nhau giới thiệu tên bài thơ câu chuyện sẽ kể. Đặc điểm tư duy của trẻ là tư duy trực quan hình tượng nên việc sử dụng kết hợp các đồ dùng trực quan là rất cần thiết. Vì vậy bằng những nguyên vật liệu dễ kiếm dễ tìm như vải vụn, lõi giấy vệ sinh giấy gói quà tôi hướng dẫn trẻ làm thành các nhân vật rối và xem các nhân vật rối do chính tay mình làm ra khiến trẻ rất hứng thú, trẻ lắng nghe và ghi nhớ lâu hơn nội dung bài thơ, câu chuyện cô kể. 
 Trẻ hứng thú nghe cô kể chuyện
Qua mỗi bài thơ câu chuyện được nghe trẻ biết thêm một số từ mới bổ xung vào vốn từ của mình, học thêm được một số mẫu câu mới do vậy mà ngôn ngữ của trẻ ngày càng được phát triển. 
Ví dụ: Ở chủ đề “ Thế giới thực vật” sau khi được nghe cô kể câu chuyện “ Cây tre trăm đốt” trẻ biết thêm được một số từ mới như: thật thà, tham lam, keo kiệthay qua câu chuyện quả bầu tiên trẻ biết và hiểu nghĩa một số từ như tốt bụng, độc ác. Qua giọng kể của cô trẻ cảm nhận được tình cảm, sự âu yếm của cậu bé với chim én hay giọng nói thể hiện sự đe dọa của tên địa chủ độc ác khi bắt chim én bay đi và mang hạt bầu tiên về.
 Qua biện pháp kể chuyện, đọc thơ cho trẻ nghe tôi thấy vốn ngôn ngữ của trẻ phong phú hơn
 Phát triển ở trẻ khả năng nghe và ghi nhớ có chủ định. Biết trả lời theo câu hỏi của cô. Cung cấp vốn từ và một số mẫu câu mới cho trẻ. 
4.2. Dạy trẻ kể lại chuyện.
Dạy trẻ kể lại chuyện là một nội dung của chương chình làm quen văn học. Đây là hoạt động giúp trẻ rèn luyện thực hành, trải nghiệm nghệ thuật. Nó có ý nghĩa lớn trong việc phát triển nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1 trong mọi lĩnh vực nhất là lĩnh vực ngôn ngữ.
Dạy trẻ kể lại chuyện bằng nhiều hình thức khác nhau như: Kể chuyện theo tranh, Kể chuyện với đồ chơi, kể lại chuyện văn học, kể chuyện sáng tạo, kể chuyện theo kinh nghiệmchính là đã tạo cơ hội cho trẻ biết cách vận dụng vốn từ của mình và những mẫu câu và cách thể hiện ngữ điệu của giọng nói mà đã tiếp thu cảm nhận được khi nghe cô kể chuyện. Kể lại các câu chuyện đã được nghe, kể lại tình huống đã xảy ra cho cô và các bạn cùng nghe được sự động viên khen ngợi kịp thời sẽ dần dần giúp trẻ diễn đạt rõ ràng, mạch lạc trước đám đông, tư tin trong giao tiếp với mọi người xung quanh. 
Trẻ tập kể lại chuyện theo tranh
 Dạy trẻ kể lại chuyện là một phương pháp hiêu quả giúp phát triển ngôn ngữ mạch lạc, trẻ tự tin trong giao tiếp với mọi người xung quanh, trong quá trình kể lại chuyện trẻ biết thể hiện sự diễn cảm đạt hiệu quả cao
4.3. Dạy trẻ đóng kịch dựa theo nội dung truyện trẻ đã học
 Dạy trẻ đóng kịch là hoạt động biểu diễn một tác phẩm văn học dưới các vai, vừa giữ nguyên trình tự xảy ra trong truyện. Giúp trẻ phát triển trí nhớ, mở rộng vốn từ và giúp trẻ tự tin trong giao tiếp. Qua hoạt động đóng kịch, trẻ truyền đạt lại nội dung câu chuyện làm sống động lại tâm trạng, hành động, ngôn ngữ lời thoại của các nhân vật trong truyện, đồng thời thể hiện tình cảm và đánh giá các nhân vật trong truyện. 
 Khi đóng kịch đòi hỏi trẻ phải thể hiện những nét đặc trưng, kĩ năng, kĩ xảo, nắm được nội dung, ý nghĩa câu chuyện, nắm được tính liên tục của câu chuyện, điều này góp phần phát triển tư duy, cảm thụ các tác phẩm văn học một cách sâu sắc ở trẻ. Trẻ biết được người tốt kẻ xấu và hóa thân thành các nhân vật với nội tâm phong phú . 
 Để đóng được vai một nhân vật nào đó trẻ phải nói đúng giọng điệu của nhân vật. Để đạt được điều đó thì trước khi cho trẻ đóng kịch, tôi cho trẻ ôn luyện lại nội dung câu chuyện, đàm thoại về các nhân vật trong truyện, để từ đó trẻ biết thể hiện những sắc thái khác nhau về ngữ điệu, tính cách, tâm trạng của các nhân vật trong truyện. Tôi cho trẻ tập nói lời của nhân vật trong truyện
 VD: trong truyện “Chú dê đen”, tôi cho tổ 1 làm dê trắng, tổ 2 làm dê den, tổ 3 làm chó sói để trẻ tự thể hiện giọng điệu, hành động của nhân vật cho quen, thành thạo. Sau đó cho trẻ nhắc lại lời thoại của các nhân vật trong truyện mà trẻ sẽ đóng. trẻ xác định được giọng của nhân vật thì trẻ sẽ nhập được vào vai chơi một cách tốt nhất.
 Ví dụ : trong truyện “Chú dê Đen”
+ Tôi hỏi trẻ giọng của chú dê Đen như thế nào?(To rõ ràng, dứt khoát, ) 
+ Giọng của dê Trắng thì như thế nào? (run sợ, rụt rè)
 + Giọng của chó sói thì thể hiện như thế nào khi gặp dê Trắng và khi gặp dê Đen (quát to lớn giọng khi gặp dê Trắng, nói rụt rè hơn khi gặp dê Đen.
Trẻ đóng kịch chú dê Đen
 Cô giáo lúc này đứng bên ngoài là người dẫn chuyện và trẻ diễn theo nội dung câu truyện. Khi diễn xong tôi cho trẻ tự nhận xét vai chơi của mình, từ đó trẻ xác định được nhân vật trong truyện là tốt hay xấu.
 Thông qua việc tổ chức cho trẻ tập đóng kịch tôi thấy khả năng thể hiện ngôn ngữ của trẻ trong giao tiếp tiến bộ rất nhiều trẻ tự nhiên, thoải mái hơn trong giao tiếp, mạnh dạn trả lời câu hỏi của cô hơn trong các hoạt động. Bởi trong quá trình trẻ đóng kịch trẻ được trực tiếp giao lưu, đối thoại trực tiếp với bạn diễn từ đó ngôn ngữ của trẻ phát triển một cách linh hoạt và khéo léo.
4.4. Sử dụng các bài đồng dao, ca dao.
Đồng dao là thể loại thơ ca dân gian thể hiện ró tính nguyên hợp dành riêng cho trẻ em. Đó là những câu hát dân gian truyền miệng. Đồng dao có ý nghĩa trong giáo dục trẻ em. Ngôn ngữ đồng dao trong sáng, tốt lành, rèn cho trẻ phát âm, tích lũy vốn từ, hiểu nghĩa từ, nói mạch lạc.
Ca dao là lời của những câu hát dân gian. Sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật giản dị, đẹp đẽ, trong sáng, 
Trong năm đầu tiên dạy lớp mẫu giáo lớn tôi nhận thấy có rất nhiều trẻ phát âm còn ngọng: ngọng vần như an – am, uôm – uông; ngọng phụ âm đầu: g – h; h – khđặc biệt là hai phụ âm l – n. Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ phát âm ngọng: do bộ máy phát âm của trẻ phát triển chưa hoàn thiện, do người lớn xung quanh trẻ phát âm sai nên trẻ bắt chước. Qua nghiên cứu tài liệu tôi thấy rằng các bài đồng dao thường có âm điệu, vần điệu dễ nhớ do vậy để luyện phát âm cho trẻ tôi đã lựa chọn một số bài đồng dao chứa nhiều âm, vần cần luyện.
 Ví dụ 1: Giúp trẻ luyện phát âm l – n tôi chọn một số bài đồng dao như:
Bài: Con chim sẻ	Bài: Nu na nu nống
Con chim se sẻ 	Nu na nu nống
Nó ăn gạo tẻ	Cái bống nằm trong
Nó hót líu lo 	Con ong nằm ngoài
Nó ăn hạt ngô 	Củ khoai chấm mật
Nó kêu lép nhép 	Phật ngồi phật khóc
Nó ăn gạo nếp 	Con cóc nhảy ra 
Nó vãi ra sân 	Con gà tú hụ
Ơi láng giềng gần 	Nhà mụ thổi xôi
Đuổi con chim sẻ. 	Ông tôi nấu chè
Tay xòe chân rụt.
Ví dụ 2 : Giúp trẻ luyện phát âm chữ v - r
Bài đồng dao: Con voi 	Bài đồng dao : Con rùa.
Con vỏi con voi 	Rì rà rì rà
Cái vòi đi trước 	Đội nhà đi chơi
Hai chân trước đi trước 	Tối lặn mặt trời 
Hai chân sau đi sau 	Úp nhà đi ngủ.
Còn cái đuôi đi sau rốt
Tôi xin kể nốt
Câu chuyện con voi.
 Phát triển ngôn ngữ thông qua dạy trẻ đọc đồng dao, ca dao đã giúp trẻ lớp tôi phát âm chuẩn hơn, vốn từ mở rộng, diễn đạt trôi chảy. 	 
5. Biện pháp 5: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua một số hoạt động khác.
 Ngoài hoạt động có chủ đích thì với trẻ mẫu giáo trẻ còn tiếp thu kiến thức ở mọi lúc mọi nơi vì vậy tôi đã tận dụng các khoảng thời gian khác trong chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ để cung cấp vốn từ, rèn luyện khả năng phát âm cho trẻ.
5.1. Thông qua hoạt động ngoài trời. 
	Trong hoạt động ngoài trời khi quan sát những sự vật hiện tượng xung quanh, trẻ có những cảm nhận rất tự nhiên về đặc điểm, màu sắc của sự vật hiện tượng: Cái lá này màu nâu; Nụ hoa này chưa nở; Lá cây huyết dụ lại màu tímtrẻ nói những nhận xét và cảm nhận của mình. Thông qua sự bộc lộ ngôn ngữ này tôi sửa ngay cho trẻ nếu trẻ nói chưa đúng. Hay khi trẻ trò chuyện, trao đổi với nhau tôi chú ý lắng nghe trẻ nói, nếu sai tôi sửa cho trẻ bằng nhiều hình thức như nói lại câu sai, từ sai của trẻ rõ ràng , chậm rãi và khuyến khích trẻ nói theo.
Càng gần gũi với trẻ thì việc luyện phát âm cho trẻ càng thuận lợi hơn, ngay trong giờ đón trẻ hay trả trẻ tôi thường tổ chức chơi trò chơi dân gian có lời như: Nhảy lò cò, nu na nu nống, thả đỉa ba ba, mèo đuổi chuột  hay trong khoảng thời gian ngắn chuyển tiếp giữa các hoạt động tôi thường dạy trẻ đọc một số bài ca dao, đồng dao.
Hoạt động ngoài trời là khoảng thời gian trẻ được tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên, hoà mình vào thiên nhiên. Trong quá trình tổ chức cho trẻ quan sát ngoài trời tôi tận dụng để cung cấp cho trẻ một số từ mới như tên gọi, đặc điểm, ích lợi, tác dụng của đối tượng quan sát hoặc cũng có thể hướng dẫn trẻ sử dụng các câu thể hiện cảm xúc của bản thân phù hợp với hoàn cảnh . 
Ví dụ: Khi tổ chức cho trẻ đi dạo quanh vườn trường đến luống hoa cúc nở rất nhiều hoa rực rỡ có trẻ reo lên “ Ôi! Hoa đẹp quá!” tôi giải thích cho trẻ bạn Yến Nhi thấy nhiều hoa đẹp bạn rất vui thích đấy. Ngoài câu nói của bạn Yến Nhi bạ nào còn có những câu khác để bày tỏ tình cảm của mình khi ngắm vườn hoa đẹp như thế này? Cứ như vậy tôi cho trẻ đưa ra ý kiến của bản thân như : “ A! vườn hoa đẹp quá !” hay “ Ồ đẹp quá!” Hoặc trong những lần đi dạo trẻ có thể nhìn thấy nhiều sự vật,cảnh vật khác nhau tôi cũng hướng dẫn trẻ sử dụng từ ngữ phù hợp để diễn đạt cảm xúc của bản thân.
 Dạo chơi trên sân trường trẻ được quan sát tranh mảng tường, dưới mỗi bức tranh đều có từ tương ứng. Tôi giới thiệu với trẻ các từ dưới tranh, cho trẻ đọc ( luyện phát âm cho trẻ ) và tìm chữ cái đã học trong từ Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát tranh “Ước mơ của trẻ” tôi giới thiệu từ tương ứng dưới bức tranh và cho trẻ đọc từ “Ước mơ của trẻ”. 
+ Từ “Ước mơ của trẻ” bắt đầu bằng chữ cái nào?
+ Ai biết trong từ “Ước mơ của trẻ” có chữ cái nào các con đã được học ?
 Ai giỏi hơn
Thực tế cho thấy rằng khi tham gia vào hoạt động ngoài trời trẻ được tiếp nhận thêm những từ mới , củng cố vốn từ , rèn cách phát âm, mạnh dạn tự tin hơn trong giao tiếp nhờ đó mà ngôn ngữ của trẻ ngày càng được phát triển.
5.2. Thông qua hoạt động góc.
	Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, trẻ mẫu giáo học mà chơi - chơi mà học. Chính vì vậy mà khi tổ chức cho trẻ hoạt động góc tôi đã lồng ghép nội dung phát triển ngôn ngữ ở trong đó.
Ở góc học tập tôi cho trẻ chơi các TCHT như: in , tô, đồ các chữ cái đã học; sao chép các từ trong chủ điểm, xếp các từ bằng các thẻ chữ cái rời. Qua đó giúp trẻ ôn luyện, củng cố các chữ cái đã học trên tiết học góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
 Trẻ sao chép các chữ cái
 Góc sách truyện: Sách truyện có vai trò quan trọng trong đời sống trẻ thơ và là một hoạt động thú vị đối với trẻ . Đây là nơi trẻ được tiếp xúc nhiều với chữ cái và rèn luyện các kĩ năng tiền biết đọc, biết viết của trẻ: cách ngồi, cách lật giở sách, cách đọc từ trái sang phải, từ trên xuống dướiCũng tại đây trẻ được tiếp cận 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_phat_trien_ngon_ngu_c.doc