Báo cáo biện pháp Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về phương trình bậc hai một ẩn cho học sinh lớp 9

Để nhằm mục đích bổ sung nâng cao kiến thức giải các bài toán bậc hai có ứng dụng hệ thức Vi-ét cho các em học sinh THCS. Từ đó các em có thể làm tốt các bài toán về phương trình bậc hai một ẩn trong các kỳ thi. Giúp các em hiểu được tầm quan trọng của hệ thức Vi-ét trong việc giải các bài toán phương trình bậc hai.

Giúp các em có được sự hiểu biết và phương pháp biện luận nghiệm biểu thức chứa nghiệm của một phương trình bậc hai theo hệ số. Kích thích, giúp các em biết cách tìm kiến thức nhiều hơn nữa, không chỉ bài toán bậc hai mà cả các dạng toán khác. Rèn luyện cho học sinh tính tư duy logic, sự sáng tạo trong toán; sự say mê và yêu thích học môn toán hơn.

Việc nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm giúp tôi có một tài liệu mang tính hệ thống về định lí Vi-et phục vụ cho công tác giảng dạy của mình. Qua nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm giúp tôi tự tin hơn trong công tác giảng dạy.

 

docx 24 trang Chí Tường 21/08/2023 5240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về phương trình bậc hai một ẩn cho học sinh lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về phương trình bậc hai một ẩn cho học sinh lớp 9

Báo cáo biện pháp Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về phương trình bậc hai một ẩn cho học sinh lớp 9
c tập. Biết quan tâm tới bản chất toán học trong mỗi phát biểu. Đưa tới cho học sinh một số dạng bài tập có tính ứng dụng cao trong các kì thi, giúp các em có kết quả tốt hơn.
Để nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã đề ra các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu các bài toán về phương trình bậc hai một ẩn có liên quan đến hệ thức Vi-ét, tìm phương pháp truyền đạt, hướng dẫn học sinh tiếp thu kiến thức để các em biết cách tìm kiếm nâng cao kiến thức, kĩ năng cho mình.
Giúp học sinh nắm vững hơn về các ứng dụng của định lí Vi-ét, làm tốt hơn các dạng bài tập mà trước còn lúng túng, bế tắc.
Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu trong phạm vi học sinh lớp 9 ở trường THCS đang công tác, năm học 2016 - 2017. 
Sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu một số dạng bài ứng dụng hệ thức Viét theo đúng nội dung ôn thi vào lớp 10 THPT bao gồm cả kiến thức cơ bản và nâng cao đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh muốn đạt điểm cao khi thi vào các trường THPT công lập và THPT chuyên trên toàn quốc.
Thành phần tham gia nghiên cứu
Nghiên cứu 50 học sinh đang học lớp 9 ở trường THCS đang giảng dạy.
Nghiên cứu các ứng dụng của hệ thức Vi-ét, trong môn đại số lớp 9, tìm hiểu các bài toán về phương trình bậc hai một ẩn có ứng dụng hệ thức 
Vi-ét.
Phương pháp nghiên cứu:
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu.
Tôi đọc và chọn ra các bài toán bậc 2 có ứng dụng hệ thức Vi-ét, sắp xếp thành 12 nhóm ứng dụng sau:
Dạng 1. Nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn.
Dạng 2. Tìm điều kiện của tham số để phương trình bậc hai có một nghiệm x = x1 cho trước, tìm nghiệm thứ hai.
Dạng 3. Lập phương trình bậc hai.
Dạng 4. Tính giá trị của biểu thức nghiệm của phương trình.
Dạng 5. Tìm hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm của phương trình sao cho hai nghiệm này không phụ thuộc vào tham số.
Dạng 6. Tìm giá trị tham số của phương trình thỏa mãn biểu thức chứa nghiệm.
Dạng 7. Xác định dấu các nghiệm của phương trình bậc hai.
Dạng 8. Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức nghiệm.
Dạng 9. Nghiệm chung của hai hay nhiều phương trình, hai phương trình tương đương.
Dạng 10. Chứng minh bất đẳng thức của biểu thức nghiệm.
Dạng 11. Ứng dụng hệ thức Viét đảo vào bài tập.
Dạng 12. Lập phương trình đường thẳng y = ax+ b (d) với a ≠ 0 quan hệ với Parabol y = mx2 với m ≠ 0.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp tìm hiểu tình hình học tập của học sinh.
Kiểm tra 50 học sinh lớp 9 về việc ứng dụng hệ thức Vi-ét trong giải toán với nội dung như sau: 
Câu 1: Em hãy nêu định lý Vi-ét. Áp dụng nhẩm nghiệm của các phương trình sau:
a/ 2014x2 + 14x – 2028 = 0
b/ x2 + 7x + 12 = 0
Câu 2: Cho phương trình 
 với m là tham số.
CMR: phương trình luôn có hai nghiệm phân biệt .
Xác định giá trị của m dể phương trình có tích hai nghiệm bằng 5, từ đó hãy tính tổng hai nghiệm của phương trình.
Tìm một hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm không phụ thuộc vào m.
Tìm m để phương trình có nghiệm thoả mãn hệ thức:
 . 
Kế hoạch nghiên cứu
Trong năm học 2016 - 2017
PHẦN 2: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI HOẶC CẢI TIẾN
Cơ sở lí luận.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn toán lớp 9, căn cứ vào thực tế dạy và học, hệ thống bài tập về ứng dụng hệ thức Vi-ét vào giải toán của chương trình đại số lớp 9 tôi thấy hệ thống bài tập trong SGK, sách bài tập do Bộ giáo dục - đào tạo ấn hành ở dạng cơ bản đơn giản, trên thực tế bài tập về ứng dụng hệ thức Vi-ét vào giải toán rất đa dạng, phong phú và là một thể loại toán phổ biến của đại số THCS. 
Trong chương trình sách giáo khoa mới toán lớp 9 THCS, học sinh được làm quen với phương trình bậc hai: Công thức tính nghiệm của phương trình bậc hai, đặc biệt là định lý Vi-ét và ứng dụng của nó trong việc giải toán:
Trong tiết lý thuyết: học sinh được học định lý Vi-ét và ứng dụng hệ thức Vi-ét để nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn, lập phương trình bậc hai và tìm hai số biết tổng và tích của chúng.
Trong tiết luyện tập: học sinh được làm các bài tập củng cố tiết lý thuyết vừa học.
Qua việc giảng dạy Toán 9 tại trường THCS tôi nhận thấy các em vận dụng hệ thức Vi-ét vào giải toán chưa thật linh hoạt, chưa biết khai thác và sử dụng hệ thức Vi-ét vào giải nhiều loại bài toán, trong khi đó hệ thức Vi-ét có ứng dụng rất rộng rãi trong việc giải toán.
Đứng trước vấn đề đó, người giáo viên cần phải bồi dưỡng và hướng dẫn học sinh tự học thêm kiến thức phần này, vì vậy tôi đi sâu vào nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm:
 “Ứng dụng hệ thức Vi-ét để giải quyết một số dạng toán về phương trình bậc hai một ẩn cho HS lớp 9” với mong muốn của tôi giúp cho học sinh nắm vững và thành thạo định lý Vi-ét, đồng thời làm tăng khả năng, năng lực học toán và kích thích năng lực hứng thú học tập môn toán của học sinh. Khi tôi dạy phần kiến thức này, nhất là đối với học sinh khá, học sinh giỏi đòi hỏi giáo viên phải biên soạn, sưu tầm lựa chọn, nội dung kiến thức cho mỗi dạng toán... để bài dạy phong phú và đạt hiệu quả cao nhất.
Thực trạng vấn đề nghiên cứu (cơ sở thực tiễn)
Thuận lợi:
Giáo viên truyền đạt nhiệt tình đủ kiến thức trong chương trình. Học sinh nắm được kiến thức cơ bản và đã hoàn thành THCS. Giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 hằng năm đã có học sinh đạt giải môn Toán. Nhà trường có tổ chức dạy phụ đạo cho học sinh yếu, kém. 
Tôi đã được trực tiếp đứng lớp giảng dạy môn Toán khối 9, bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 và ôn tập, nâng cao kiến thức cho học sinh thi vào lớp 10 nên tôi mong muốn có thế giúp học sinh giải quyết tốt việc giải các bài toán về phương trình bậc hai một ẩn điển hình nhờ ứng dụng hệ thức Vi-ét
Tôi được các đồng nghiệp góp ý kiến trong giảng dạy.
Đa số học sinh khá, giỏi đều mong muốn được nâng cao kiến thức. 
Khó khăn:
Thời lượng phân bố tiết cho phần này không nhiều, cụ thể ở chương trình lớp 9 chỉ có 2 tiết (1 tiết lý thuyết, 1 tiết luyện tập). Do vậy chưa khai thác hết các ứng dụng của hệ thức Vi-ét, các em ít được chú trọng nâng cao kiến thức.
Số học sinh tự học tập thêm kiến thức, tham khảo tài liệu, để nâng cao kiến thức chưa nhiều nên số lượng học sinh giỏi Toán còn rất hạn chế.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, với sáng kiến kinh nghiệm này tôi mong giáo viên sẽ giúp các em có thêm kiến thức để tự tin hơn trong học tập.
Mô tả, phân tích các giải pháp hoặc cải tiến mới 
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
Định nghĩa: 
Phương trình bậc hai đối với ẩn là phương trình có dạng: 
Cách giải.
Tính 
Nếu thì phương trình (1) vô nghiệm.
Nếu thì phương trình (1) có nghiệm kép .
Nếu thì phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt 
Định lý Vi-et – Dấu các nghiệm.
Định lý: Nếu phương trình bậc hai ẩn : có hai nghiệm thì . 
Ngược lại nếu có hai số thỏa mãn S = x1 + x2 và P = x1x2 thì hai số đó là hai nghiệm của phương trình: x2 – Sx + P = 0 (đk: S2 - 4P ≥ 0)
Dấu các nghiệm: 
Phương trình (1) có hai nghiệm trái dấu .
Phương trình (1) có hai nghiệm cùng dấu .
Phương trình (1) có hai nghiệm cùng dương .
Phương trình (1) có hai nghiệm cùng âm .
Điều đáng nói ở định lí này là trong khi giải toán ta có thể không quan tâm tới giá trị của mà chỉ cần biết tổng và tích của chúng, từ đó có thể có những biểu diễn cần thiết thông qua tổng và tích.
Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất:
 Giá trị lớn nhất:
Nếu hai số có tổng không đổi thì tích hai số đó lớn nhất khi hai số bằng nhau.
Giả sử không đổi, còn P = thay đổi.
 Do điều kiện S2 – 4P . 
Vậy P đạt GTLN là khi và chỉ khi .
Giá trị nhỏ nhất
Nếu hai số dương có tích không đổi thì tổng của hai số đó nhỏ nhất khi hai số bằng nhau.
Giả sử và không đổi, còn thay đổi. 
Do điều kiện S2 – 4P ( S - 2(S + 2S - 2
 S 
Vậy S đạt GTNN là khi và chỉ khi 
B. CÁC DẠNG TOÁN ỨNG DỤNG HỆ THỨC VI-ÉT TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN 9
Dạng 1. Nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai một ẩn:
Phương pháp
 Xét phương trình bậc hai: ax2 + bx + c = 0 (a 0) 
Nếu a + b + c = 0 thì phương trình có hai nghiệm x1 = 1, x2 = 
Nếu a – b + c = 0 thì phương trình có hai nghiệm x1 = -1, x2 = - 
Nếu x1 + x2 = m + n, x1x2 = mn và thì phương trình có nghiệm 
x1 = m, x2 = n hoặc x1 = n, x2 = m
Ví dụ:
Dùng hệ thức Vi-ét để nhẩm nghiệm của các phương trình sau:
2x2 + 2017x – 2019 = 0 
Giải:
2x2 + 2017x – 2019 = 0 có a + b + c = 2 + 2017 +(-2019) = 0 
Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt: x1 = 1, x2 = 
 có a – b + c = = 0
Vậy phương trình có hai nghiệm phân biệt: x1 = -1, x2= - 
Dạng 2. Tìm điều kiện của tham số để phương trình bậc hai có một nghiệm x = x1 cho trước, tìm nghiệm thứ hai
Phương pháp
Lập điều kiện để phương trình bậc 2 đã cho có hai nghiệm: (hoặc ) (*)
Thay x = x1 vào phương trình đã cho, tìm được giá trị của tham số
Đối chiếu giá trị vừa tìm được của tham số với điều kiện (*) để kết luận
* Để tìm nghiệm thứ hai ta có thể chọn một trong các cách làm sau:
Thay giá trị của tham số tìm được vào phương trình rồi giải phương trình 
Thay giá trị của tham số tìm được vào công thức tổng hai nghiệm sẽ tìm được nghiệm thứ hai
Thay giá trị của tham số tìm được vào công thức tích hai nghiệm, từ đó tìm được nghiệm thứ hai
Ví dụ:
Cho phương trình: mx2 – 2(m-2)x + m – 3 = 0 (1) với m là tham số.
Tìm m để (1) có một nghiệm bằng 3. Tìm nghiệm thứ hai.
Giải
* Lập điều kiện để phương trình (1) có hai nghiệm
 (*) 
- Thay x = 3 vào phương trình (1) ta có:
9m – 6(m – 2) + m -3 = 0 4m = -9 m = -
- Đối chiếu với điều kiện (*), giá trị m = - thoả mãn
*Tìm nghiệm thứ hai:
Cách 1: Thay m = - vào phương trình đã cho rồi giải phương trình để tìm được x2 = 
Cách 2: Thay m = - vào công thức tính tổng hai nghiệm: 
 x1 + x2 = 
x2 = - x1 = = 
 Cách 3: Thay m = - vào công thức tính tích hai nghiệm
 x1x2 = => x2 = : x1 = = 
Dạng 3. Lập phương trình bậc hai:
Lập phương trình bậc hai khi biết hai nghiệm x1, x2	
Phương pháp
Lập tổng S = x1 + x2 
Lập tích P = x1x2
Phương trình cần tìm là: x2 – S x + P = 0 
Ví dụ: 
Cho x1= 3; x2= 2. Hãy lập phương trình bậc hai chứa hai nghiệm trên
Giải:
 Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 
 Vậy x1; x2 là nghiệm của phương trình có dạng: 
 x2 - 5x +6 = 0
Tìm hai số biết tổng và tích của chúng:
Phương pháp
Nếu hai số có tổng bằng S và tích bằng P thì hai số đó là hai nghiệm của phương trình: x2 – Sx + P = 0 (đk: S2 - 4P ≥ 0)
Ví dụ: 
 Tìm hai số a, b biết tổng S = a + b = - 3 và tích P = a.b = - 4.
Giải:
 Vì: S = a + b = - 3 và tích P = a.b = - 4 
 Nên a, b là hai nghiệm của phương trình: x2 + 3x – 4 = 0
 giải phương trình trên ta được x1= 1 và x2= - 4
	Vậy:	nếu a = 1 thì b = - 4
	nếu a = - 4 thì b = 1
Lập phương trình bậc hai có hai nghiệm thỏa mãn biểu thức chứa hai nghiệm của một phương trình cho trước.
Ví dụ: 
Cho phương trình 2x2 – 7x + 6 = 0 có hai nghiệm phân biệt x1; x2. Không giải phương trình để tìm x1; x2. Hãy lập phương trình bậc hai có hai nghiệm là hai số được cho trong mỗi trường hợp sau: 
a) và b) 1+x1 và 1+x2
Giải:
Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 
a) +=; .=
Phương trình cần lập là: 
b) (1+x1 )+ (1+x2) = 2+ (x1+x2) = 2+= 
(1+x1 ).(1+x2) = 1 + (x1+x2) + x1.x2 = = 
Phương trình cần lập là: 
Dạng 4. Tính giá trị của biểu thức nghiệm của phương trình:
Phương pháp
Với các bài toán dạng này HS phải biết biến đổi biểu thức nghiệm đã cho về biểu thức có chứa tổng hai nghiệm S và tích hai nghiệm P để áp dụng hệ thức Vi-ét rồi tính giá trị của biểu thức. 
1. Điều kiện để phương trình có hai nghiệm: 
2. Biến đổi biểu thức để làm xuất hiện: x1 +x2 và x1. x2
Một số biểu thức thường gặp và cách biến đổi để đưa về dạng biểu thức chứa tổng và tích các nghiệm:
* x12+ x22= (x1+ x2)2 – 2x1x2 
* (x1 – x2)2 = (x1 + x2)2 – 4x1x2 
* x13 + x23 = (x1 + x2)3 – 3x1x2(x1 + x2) 
* x14 + x24 = (x12 + x22)2 – 2x12x22
* 
* 
* (x1 – a)( x2 – a) = x1x2 – a(x1 + x2) + a2 
Ví dụ: Cho pt . 
 Xác định m để phương trình có hai nghiệm thỏa mãn 
Giải:
Ta có: 
Phương trình có hai nghiệm (*)
Với giả sử pt có hai nghiệm là x1 ; x2 theo Vi-ét ta có: 
Lại có: (3)
Kết hợp (1) và (3) ta có hệ phương trình: 
 thay vào (2) ta được (thỏa mãn đk (*))
Dạng 5: Liên hệ giữa hai nghiệm của phương trình
Tìm hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm của phương trình sao cho hai nghiệm này không phụ thuộc vào tham số:
Phương pháp: 
Tìm điều kiện để phương trình có nghiệm:
Tính tổng S, tích P của hai nghiệm x và x.
Tính m theo S và P.
Khử m tìm hệ thức chỉ còn S và P. Thay S = x+ x, P = x. x
Ví dụ 1:
Cho phương trình: (m - 1)x2 – 2mx + m - 4 = 0 có hai nghiệm x1 và x2. Lập hệ thức liên hệ giữa hai nghiệm x1 và x2 của phương trình sao cho chúng không phụ thuộc vào m.
Giải:
Để phương trình trên có hai nghiệm x1 và x2 thì: 
Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 
Rút m từ (1), ta có: 
Rút m từ (2), ta có:
Từ (3) và (4), ta có: 
Chứng minh một biểu thức giữa hai nghiệm của phương trình bậc hai không phụ thuộc vào giá trị của tham số.
Phương pháp: 
Tìm điều kiện để phương trình đã cho có nghiệm 
Biến đổi biểu thức đã cho xuất hiện x1+x2, x1.x2
Thay giá trị (tính theo m).
Rút gọn biểu thức có giá trị là một hằng số.
Ví dụ:
Gọi x1 và x2 là hai nghiệm của phương trình: (m - 1)x2 – 2mx + m - 4 = 0. Chứng minh rằng biểu thức A = 3(x1 + x2 ) + 2 x1 x2 - 8 không phụ thuộc giá trị của m.
Giải:
Để phương trình trên có hai nghiệm x1 và x2 thì: 
Theo hệ thức Vi-ét,Ta có: 
Thay vào biểu thức A, ta có: 
A = 3(x1 + x2 ) + 2 x1 x2 – 8 = 
Vậy A = 0 với mọi và . 
Do đó biểu thức A không phụ thuộc giá trị của m.
Dạng 6. Tìm giá trị tham số của phương trình thỏa mãn biểu thức chứa nghiệm:
Phương pháp:
Tìm điều kiện để phương trình có nghiệm 
Tính tổng S và tích P của hai nghiệm x và x.
Kết hợp đẳng thức của giả thiết lập hệ phương trình gồm 3 phương trình 
Giải tìm tham số.
Đối chiếu điều kiện, thử lại, kết luận.
Ví dụ:
Ví dụ 1:
Cho phương trình: mx2 – 6(m - 1) x + 9(m – 3) = 0. Tìm giá trị của tham số m để phương trình có hai nghiệm x1 và x2 thỏa mãn hệ thức: 
Giải:
Để phương trình trên có hai nghiệm x1 và x2 thì: 
Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 
Vì(giả thiết)
Nên (thỏa mãn)
Vậy với m = 7 thì phương trình đã cho có hai nghiệm x1, x2 thỏa mãn hệ thức: 
Ví dụ 2:
Cho phương trình: x2 – (2m + 1) x + m2 + 2 = 0. Tìm giá trị của tham số m để hai nghiệm x1 và x2 thỏa mãn hệ thức: 
Giải:
Để phương trình trên có hai nghiệm x1 và x2 thì: 
 Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 
 Vì (giả thiết)
 Nên 
 Vậy với m = 2 thì phương trình có hai nghiệm x1 và x2 thỏa mãn hệ thức:
Ví dụ 3:
 Cho phương trình: mx2 +2 (m - 4)x + m + 7 =0.
Tìm m để phương trình có hai nghiệm x1, x2 thỏa mãn hệ thức: 
Giải:
ĐKXĐ: 
Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 
Theo đề bài ta có: 
Suy ra: 
Thế (1) vào (2) ta đưa về phương trình: 
m2 + 127m - 128 = 0m1 = 1; m2 = -128 ( thỏa mãn ĐK trên)
Dạng 7. Xác định dấu các nghiệm của phương trình bậc hai:
Cho phương trình: ax2 + bx + c = 0 (a ≠ 0). Hãy tìm điều kiện để phương trình có hai nghiệm: trái dấu, cùng dấu, cùng dương, cùng âm,
Ví dụ:
Xác định m sao cho phương trình: x2 – (3m + 1) x + m2 – m – 6 = 0 có hai nghiệm trái dấu.
Giải:
Để phương trình trên có hai nghiệm trái dấu thì: 
Vậy với thì phương trình trên có hai nghiệm trái dấu.
Dạng 8. Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức nghiệm:
Ví dụ:
Ví dụ 1: 
Cho phương trình: x2 + (2m - 1) x + m = 0. Gọi x1 và x2 là các nghiệm của phương trình. Tìm m để: A = có giá trị nhỏ nhất.
Giải:
Theo hệ thức Vi-ét, ta có: 
Theo đề bài ta có: 
 A= 
Suy ra: 
Ví dụ 2:
Cho phương trình: x2 – 2( m + 1) x + m – 4 = 0 (1) (m là tham số)
Giải phương trình (1) với m = -5
Chứng minh rằng phương trình (1) luôn có hai nghiệm x1, x2 phân biệt với mọi m
Tìm m để đạt giá trị nhỏ nhất (x1, x2 là hai nghiệm của phương trình (1) nói trong phần b.)
Giải
Với m = - 5 phương trình (1) trở thành x2 + 8x – 9 = 0 và có hai nghiệm là x1 = 1, x2 = - 9 
Có = (m + 1)2 – (m – 4) = m2 + 2m + 1 – m + 4 = m2 + m + 5 
 = m2 + 2.m. + + = (m + )2 + > 0 với mọi m
 Vậy phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt x1, x2
Vì phương trình có nghiệm với mọi m, theo hệ thức Viét ta có:
x1 + x2 = 2( m + 1) và x1x2 = m – 4
Ta có (x1 – x2)2 = (x1 + x2)2 – 4x1x2 = 4( m + 1)2 – 4 (m – 4)
 = 4m2 + 4m + 20 = 4(m2 + m + 5) = 4[(m + )2 + ]
=> = 2 = khi m + = 0 m = - 
Vậy đạt giá trị nhỏ nhất bằng khi m = - 
Dạng 9. Nghiệm chung của hai hay nhiều phương trình, hai phương trình tương đương.
Chứng minh ít nhất một trong hai phương trình đã cho có nghiệm
Phương pháp:
Tính 
Chứng minh hoặc để suy ra một biệt số không âm (Chú ý kết hợp giả thiết nếu có). 
Ví dụ:
Ví dụ 1: 
Cho hai phương trình: x2 - 3x + 2m + 6 = 0 (1) và x2 + x - 2m - 10 = 0 (2)
Chứng minh rằng: Với mọi m, ít nhất một trong hai phương trình trên có nghiệm. 
Hướng dẫn: 26 > 0 có một biệt số không âm.
Ví dụ 2: 
Cho hai phương trình bậc hai: x2 + và x2 + có các hệ số thỏa mãn điều kiện: . Chứng minh rằng ít nhất một trong hai phương trình trên có nghiệm. 
Hướng dẫn: Giả sử hai phương trình vô nghiệm: 
 < 0
 0 
	 ( mâu thuẫn với giả thiết)
Tìm giá trị của tham số để hai phương trình có ít nhất có một nghiệm chung.
Phương pháp: 
Cách 1: 
Giả sử là nghiệm chung, lập hệ hai phương trình (ẩn x và tham số).
Giải hệ phương trình tìm , tìm tham số.
Thử lại: Thay các giá trị của tham số vào từng phương trình, giải các phương trình, tìm nghiệm chung.
Rút kết luận.
Cách 2: Rút tham số từ một phương trình đã cho.
Thế giá trị của tham số vào phương trình còn lại, tìm x.
Thay giá trị của x tìm m.
Rút kết luận.
Ví dụ:
Ví dụ 1:
Với giá trị nào của k thì hai phương trình sau có ít nhất một nghiệm chung
x2 - (k + 4)x + k + 5 = 0
x2 - (k + 2)x + k +1= 0
	Hướng dẫn: x= 2 ; k = 1
Ví dụ 2: 
Tìm giá trị của m để hai phương trình sau đây có ít nhất một nghiệm chung
x2 + (m - 2)x + 3 = 0
2x2 + mx + (m + 2) = 0
Hướng dẫn: (m - 4)x= m - 4: 
 m = 4: hai phương trình có dạng: x2 + 2x +3 = 0 ( vô nghiệm)
m 4: x= 1 ; m = -2 
Tìm giá trị của tham số để hai phương trình bậc hai đã cho tương đương với nhau. 
Phương pháp: 
Chỉ ra một phương trình có hai nghiệm phân biệt.
Lập hệ phương trình 
Giải hệ phương trình tìm giá trị của tham số.
Thử lại, rút kết luận.
Ví dụ:
Cho phương trình bậc hai (1). Tìm m và n để phương trình (1) tương đương với phương trình (2)
Phương trình (2) có ac = -5 < 0 (2) có 2 nghiệm phân biệt. 
 * 
 * Thử lại, kết luận. 
 Dạng 10. Chứng minh bất đẳng thức của biểu thức nghiệm
Ví dụ:
Gọi x1, x2 là hai nghiệm của phương trình x2 - 18x + 1= 0.
 Đặt Sn = x1n + x2n ( n N). Chứng minh:
Sn+2 = 18 Sn+1 - Sn
Sn nguyên dương và Sn không chia hết 17 với mọi n là số tự nhiên.
Giải:
Vì x1, x2 là nghiệm phương trình x2 - 18x + 1 = 0 nên theo hệ thức Viét ta có:
x1 + x2 = 18 và x1x2 = 1
Ta có: Sn+2 = x1n+2 + x2n+2 và Sn+1 = x1n+1 + x2n+1
x1n(x12 - 18x1 + 1) + x2n(x22 - 18x2 + 1) = 0
hay x1n+2+ x2n+2 - 18(x1n+1 + x2n+1) + (x1n + x2n) = 0
 Þ Sn+2 = 18 Sn+1 - Sn
Ta có: S1 = 18, S2 = x12 + x22 = (x1+ x2)2 - 2x1x2 = 182 - 2 = 322 mà Sn+2 = 18 Sn+1 - Sn nên Sn nguyên dương với mọi n là số tự nhiên.
Tương tự câu a) ta có: Sn+3 = 18Sn+2 - Sn+1 = 17Sn+2 + Sn+2 - Sn+1
= 17Sn+2 + (18Sn+1 - Sn) - Sn+1 = 17(Sn+2 + Sn+1) - Sn mà S1 = 18, S2 =322, S3 = 5778 không chia hết cho 17 nên S4, S5,. đều không chia hết cho 17 Þ Sn không chia hết cho 17 với mọi n là số tự nhiên.
 Dạng 11. Ứng dụng hệ thức Viét đảo vào bài tập
Ví dụ:
Tìm hai số x và y biết 
Giải:
 Đặt S = x + y; P = xy ta có hệ
Û 
Suy ra x, y là nghiệm của phương trình X2 - 3X + 2 = 0
Giải phương trình ta được x1 = 1; x2 = 2. Vậy (x ; y) 
 Đặt S = x - y; P = xy ta có hệ
Suy ra x + (-y) = 2 và x(-y) = -15 hay x và -y là nghiệm của phương trình X2 - 2X - 15 = 0, giải ra ta được x1 = 3; x2 = -5
 Vậy (x ; y) 
 Dạng 12. Lập phương trình đường thẳng y = ax+ b (d) với a ≠ 0 quan hệ với Parabol y = mx2 với m ≠ 0
Phương pháp: 
Loại 1: 
Lập phương trình đường thẳng y = ax + b (a ¹ 0) đi qua 2 điểm A (xA; yA); B (xB; yB) thuộc Paraboly = mx2 (m ¹ 0). 
* Cơ sở lý luận: 
Do đường thẳng và Parabol có 2 giao điểm nên hoành độ giao điểm là nghiệm của phương trình: mx2 = ax + b Û mx2 - ax - b = 0.
Từ đó theo Viet ta có: 	

File đính kèm:

  • docxbao_cao_bien_phap_ung_dung_he_thuc_vi_et_de_giai_quyet_mot_s.docx