Báo cáo biện pháp Khai thác và phát triển tính chất của lũy thừa bậc 2
Tại đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo phải có sự đổi mới và nâng cao chất lượng toàn diện về nội dung phương pháp dạy và học. Phát huy tư duy khoa học sáng tạo, năng lực tự học , tự nghiên cứu của học sinh”
Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học của công nghệ thông tin hiện đại toán học đã có tác dụng sâu sắc trong mọi lĩnh vực của xã hội loài người.
Chính vì vậy, trong chiến lược con người hiện nay, nhà nước ta coi trọng đặc biệt việc nâng cao toàn diện về giáo dục cho học sinh. Đặc biệt nhà nước ta trong các chỉ thị giáo dục luôn đề cao bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh có năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài ở các trường phổ thông.
Toán học là một nội dung cực kỳ quan trọng trong công tác bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh nhất là học sinh giỏi.
Trong chương trình Toán lớp, Cuốn sách Đại số 9 có tính chất: Luỹ thừa bậc hai của một số.Nắm chắc, hiểu sâu tính chất này, học sinh áp dụng được vào nhiều bài toán về Bất đẳng thức.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Khai thác và phát triển tính chất của lũy thừa bậc 2
thực hiện đề tài 4 4) Đối tượng nghiên cứu 4 5) Phương pháp nghiên cứu 4 II – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1) Quá trình chuẩn bị 5 2) Quá trình thực hiện 5 Khắc sâu BĐT kép 6 Sử dụng hẳng bất đẳng thức (I): a2 + b2 ≥ 2ab 7 Sử dụng hẳng bất đẳng thức (II): (a + b)2 ≥ 4ab 9 Sử dụng BĐT (III): 2(a2 + b2) ≥ (a + b)2 14 III – KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1) Kết quả 17 2) Bài học kinh nghiệm 18 SƠ ĐỒ KHAI THÁC BĐT (I) (SKKN năm học 2014 -2015) A2 ≥ 0 (A - B)2 =A2 – 2AB + B2 (I) (A - B)2 ≥ 0 (A - B)2 =A2 – 2AB + B2 (I) (ay - bx)2 ≥ 0 (A - B)2 =A2 – 2AB + B2 (I) (a2 + b2)(x2 + y2) ≥ (ax + by)2 (a2 + b2 + c2)(x2 + y2 + z2) ≥ (ax + by +cz)2 (x + y + z)( ++) ≥ 9 với x, y, z>0 a, b, c > 0 và a+ b + c 1. CMR x, y, z > 0 và x+ y + z 1. CMR:++ ≥ 9 x, y, z > 0 và x+ y + z = 1. CMR:++ ≥ 9 ++≥ với a,b,c>0 ++≥ với a,b,c>0 ++ ≥ với a,b,c>0; abc=1 + + ≥ với x,y,z > 0 ; xyz = 1 Tìm GTNN của: + + với x,y,z > 0 : xyz = 1 SƠ ĐỒ KHAI THÁC BĐT (II) VÀ (III) (SKKN năm học 2014 -2015) ++≤ Với a, b, c là ba cạnh của tam giác p là nửa chu vi a2 + b2 + c2 + d2 + ab + cd + ac + bd ≥ 10 (với a, b, c > 0, abcd = 1) a2 + b2 + c2 + d2 ≥ 4 (với a, b, c > 0, abcd = 1) Với a, b, c là ba cạnh của tam giác; p là nửa chu vi + + ≥ 2 ( + + ) Với a, b, c là ba cạnh của tam giác; p là nửa chu vi ab + cd ≥ 2 (với a, b, c > 0, abcd = 1) Với x, y, z >0; + = 4. CMR + + ≤ 1 + ≥ với a, b > 0 (A + B)2 ≥ 4AB + + ≤ Với a, b, c >0 (A + B)2 ≥ 0 (A - B)2 =A2 – 2AB + B2 (I) x + ≥ 2 ≥ 2 A2 ≥ 0 (A - B)2 =A2 – 2AB + B2 (I) PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ Lý do chọn đề tài Tại đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo phải có sự đổi mới và nâng cao chất lượng toàn diện về nội dung phương pháp dạy và học. Phát huy tư duy khoa học sáng tạo, năng lực tự học , tự nghiên cứu của học sinh” Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học của công nghệ thông tin hiện đại toán học đã có tác dụng sâu sắc trong mọi lĩnh vực của xã hội loài người. Chính vì vậy, trong chiến lược con người hiện nay, nhà nước ta coi trọng đặc biệt việc nâng cao toàn diện về giáo dục cho học sinh. Đặc biệt nhà nước ta trong các chỉ thị giáo dục luôn đề cao bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh có năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài ở các trường phổ thông. Toán học là một nội dung cực kỳ quan trọng trong công tác bồi dưỡng và phát triển năng lực cho học sinh nhất là học sinh giỏi. Trong chương trình Toán lớp, Cuốn sách Đại số 9 có tính chất: Luỹ thừa bậc hai của một số.Nắm chắc, hiểu sâu tính chất này, học sinh áp dụng được vào nhiều bài toán về Bất đẳng thức. 2. Phạm vi chọn đề tài Nội dung của bài viết trong bản Sáng kiến kinh nghiệm này tôi chỉ trình bày việc khai thác tính chất: Luỹ thừa bậc hai của mọi số đều không âm. Biến đổi nó thành một Bất đẳng thức kép và hương dẫn học sinh sử dụng nó. Các bài toán trong bản Sáng kiến kinh nghiệm được chọn lọc và đủ dạng loại Đại số và hình học giúp học sinh sử dụng tốt Bất đẳng thức trên. Đặc biệt tôi đi sâu vào biện pháp khai thác phát triển và sử dụng Bất đẳng thức: (a -b)2≥ 0. Tuỳ theo mức độ dạy cho học sinh đại trà hoặc học sinh giỏi. 3. Thời gian thực hiện - Các năm học 2014-2015; 2015-2016; 2016-2017 4. Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 8A1, 9A1 - Trường THCS Phương Liệt 5. Các phương pháp nghiên cứu Đọc tài liệu và sách tham khảo. - Tổng hợp nội dung nghiên cứu theo từng dạng bài hoặc chuyên đề. - Trong quá trình nghiên cứu các phương pháp thực tiễn gồm: + Phương pháp điều tra + Phương pháp thực nghiệm + Phương pháp nêu vấn đề + Phương pháp phân tích tổng hợp II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Quá trình chuẩn bị Khảo sát thực tế: Sau khi nhận lớp, tôi dành thời gian làm quen với lớp, tình hình học tập của các em. Đánh giá sơ bộ trình độ nhận thức của học sinh qua bài kiểm tra chất lượng. Tìm phương pháp giảng dạy thích hợp với đối tượng. + Giáo viên nghiên cứu nội dung của SGK lớp 8, SGK lớp 9, hệ thống bài tập lien quan đến bất đẳng thức từ lớp 6 đến lớp 9 đặc biệt là lớp 8 và lớp 9. + Hệ thống lại các bài tập cùng dạng loại, sâu chuỗi các kiến thức lại với nhau tạo thành hệ thống bài tập phát triển tư duy vững chắc. + Sau mỗi dạng loại, có chốt kiến thức và khắc sâu phương pháp. + Phương pháp dạy học phải tạo điều kiện cho học sinh được học tập và trải nghiệm, phát triển năng lực tự học cho học sinh. Tôi thực hiện đề tài này với lớp 8A1, 9A1. Thời gian thực hiện 4 tháng. Khảo sát kết quả trước khi thực hiện như sau: Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp 8A1 30% 38% 27% 5% Lớp 9A1 28% 43% 22% 7% Trước khi thực hiện đề tài: việc chứng minh bất đẳng thức gặp vô cùng khó khăn, học sinh không biết vận dụng kiến thức để chứng minh bất đẳng thức, không khí học tập trầm đơn điệu, học sinh khá giỏi chán nản, có ý thức chủ quan xem nhẹ trong học tập, coi thường thiếu ý chí vươn lên. 2) Quá trình thực hiện: A. KHẮC SÂU BẤT ĐẲNG THỨC KÉP: a2 + b2 ≥ ≥ 2ab 1/.Tính chất của lũy thừa bậc hai “Bình phương của mọi số đều không âm” A2 ≥ 0 "A Suy rộng ra : (a – b)2≥ 0 với "a, b ÎR Đây là một hằng bất đẳng thức quen thuộc mà việc ứng dụng của nó trong khi giải các bài tập Đại số và Hình học rất có hiệu quả : a2 + b2 ≥ 2ab (I) (a + b)2 ≥ 4ab (II) a2 + b2 ≥ (III) (a – b)2 = a2 – 2ab + b2 ≥ 0 Û Dấu bằng xảy ra khi a = b. Cả ba Bất đẳng thức trên đều nêu lên ý nghĩa quan hệ giữa tổng hai số với tích của chúng hoặc với tổng các bình phương của hai số đó . 2.Chứng minh Bất đẳng thức (I), (II), (III). BĐT (I): a2 + b2 ≥ 2ab a2 – 2ab + b2 ≥ 0 (a – b)2 ≥ 0 (đúng) Dấu “=” xảy ra khi a = b. BĐT (II): (a + b)2 ≥ 4ab a2 + 2ab + b2 – 4ab ≥ 0 a2 – 2ab + b2 ≥ 0 (a – b)2 ≥ 0 (đúng) Dấu “=” xảy ra khi a = b. BĐT (III): a2 + b2 ≥ 2a2 + 2b2 ≥ a2 + 2ab + b2 a2 – 2ab + b2 ≥ 0 (a – b)2 ≥ 0 (đúng) Dấu “=” xảy ra khi a = b. Tổng hợp cả ba Bất đẳng thức (I), (II), (III) tạo ra một Bất đẳng thức kép: a2 + b2 ≥ ≥ 2ab Dấu “=” xảy ra khi a = b. B. CÁC BÀI TOÁN VẬN DỤNG I/.Sử dụng hẳng bất đẳng thức (I): a2 + b2 ≥ 2ab *Áp dụng BĐT (II) : a2 + b2≥ 2ab vào đại số. 1.Bài toán 1: Cho các số a, b, c, x thoả mãn điều kiện Chứng minh rằng : 1 ≤ x ≤ . Giải : Áp dụng BĐT (I) : a2 + b2 ≥ 2ab. Do đó : 2 ( a2 + b2 + c2 ) ≥ 2ab + 2ac + 2bc Û 3( a2 + b2 + c2 ) ≥ ( a + b + c )2 (*) Mặt khác: (1) Û a + b + c = 7 – x (2) Û a2 + b2 + c2 = 13 – x2 Thay vào (*): 3(13 – x2) ≥ (7 – x)2 Û 4x2 – 14x + 10 ≤ 0 Û 2( x – 1 )(x - ) ≤ 0 Û 1 ≤ x ≤ (đpcm). 2.Bài toán 2 : Cho ba số x, y, z thoả mãn: x + y + x = 1 Chứng minh rằng : x4 + y4 + z4 ≥ xyz Giải : Áp dụng BĐT (I) ta có : a2 + b2 ≥ 2ab Do đó : x4 + y4 ≥ 2x2y2 y4 + z4 ≥ 2y2z2 z4 + x4 ≥ 2z2x2 Û 2( x4 + y4 + z4 )≥ 2(x2y2 + y2z2 + z2x2 ) (1) Áp dụng bất đẳng thức (I) x2y2 + y2z2 ≥ 2xy2z y2z2 + x2z2 ≥ 2yz2x z2x2 + x2y2 ≥ 2zx2y Û 2( x2y2 + y2z2 + x2z2) ≥ 2xyz( x + y + z ) (2) Từ (1), (2) suy ra: x4 + y4 + z4 ≥ xyz (đpcm) 3.Bài toán 3: Cho ba số a, b, c, d thoả mãn điều kiện: a + b + c + d = 2 Chứng minh rằng: a2 + b2 + c2 + d2 ≥ 1 Giải: Áp dụng bất đẳng thức (1): a2 + b2 ≥ 2ab ta có : a2 + b2 ≥ 2ab a2 + b2 ≥ 2ab c2 + b2 ≥ 2cb a2 + d2 ≥ 2ad d2 + c2 ≥ 2dc b2 +d2 ≥ 2db Cộng theo vế của các bất đẳng thức trên ta được: 3(a2 + b2 + c2 + d2) ≥ 2 (ab + bc + cd + ac + ad + bd) Û 4(a2 + b2 + c2 + d2) ≥ (a + b + c + d )2 = 22 = 4 Û a2 + b2 + c2 + d2 ≥ 1 (đpcm) Dấu “= ”xảy ra khi a = b = c = d = . *Áp dụng BĐT (I) : a2 + b2≥ 2ab vào hình học. 4.Bài toán 4: Trong tứ giác lồi ABCD với diện tích S có điểm 0 thoả mãn điều kiện : OA2 + OB2 + OC2 + OD2 = 2S. Chứng minh rằng: ABCD là hình vuông nhận O là tâm A B C D O Giải : + Ký hiệu SABCD = S SAOB = S1; SBOC = S2; SCOD = S3 ; SDOA = S4 + S1≤ OA.OB; S2≤ OB.OC; S3≤ OC.OD; S4≤ OD.OA; Áp dụng BĐT (1): a2 + b2 ≥ 2ab Û ab ≤ ( a2 + b2) Ta có : S ≤ ( S1 + S2 + S3 + S4 ) ÛS ≤ OA.OB + OB.OC + OC.OD + OD.OA ≤ . ( OA2 + OB2 + OC2 + OD2 + OA2 + OB2 + OC2 + OD2 ) = ( OA2 + OB2 + OC2 + OD2) = .2S = S Ta thấy điều này chỉ xảy ra khi các BĐT đều trở thành đẳng thức, nghĩa là phải có: Û ABCD là hình vuông nhận O làm tâm. 5.Bài toán 5: Cho đoạn thẳng AB và đường thẳng d song song với nhau. Tìm điểm M (M và d nằm khác phía đối với AB ) sao cho các tia MA, MB tạo với đường thẳng d thành MCD có diện tích nhỏ nhất. Giải : M B d’ d A H K C D x h Gọi C và D là giao điểm của các tia MA và MB với đường thẳng D. Diện tích MCD = S; MH và MK là các đường cao của MAB và MCD. Đặt MH = x; AB = a; HK = h. Do AB // CD Þ MAB đồng dạng MCD Þ Do đó : S = CD.MK = Do a và h là hằng số nên S nhỏ nhất khi x+ nhỏ nhất. Ta lại thấy x và là hai số dương Xét tích x. =h2 Vậy tổng x+ nhỏ nhất khi và chỉ khi x = Û x2 = h2 Û x = h. II/.Sử dụng hẳng bất đẳng thức (II): (a + b)2 ≥ 4ab *Áp dụng BĐT (II) : (a + b)2≥ 4ab vào đại số. 6.Bài toán 6: Cho x, y là các số thực thỏa mãn x + y = 2. Chứng minh : xy(x2 + y2) 2 Giải Áp dụng bất đẳng thức : , ta có : Dấu đẳng thức xảy ra khi x = y =1 6.Bài toán 6: Cho a, b, c >0 và a + b + c = 1 CMR: b + c ≥ 16abc. Giải: Áp dụng BĐT (II) : (a + b)2 ≥ 4ab Từ giả thiết: 1 = ( a + (b + c)2) ≥ 4a(b + c) Do b + c > 0 nên nhân hai vế với b + c b + c ≥ 4a(b + c)2` (1) Áp dụng BĐT (II) ta lại có : ( b + c )2 ≥ 4bc (2) Từ (1) và (2) suy ra: b + c ≥ 4a.4bc = 16abc. Vậy b + c ≥ 4abc. (đpcm). Dấu “=” xảy ra khi a = b + c = 7.Bài toán 7: Cho a, b, c > 0 CMR : (a + b)(b + c)(c + a) ≥ 8abc. Giải : Áp dụng BĐT (II) ta có : (a + b)2 ≥ 4ab (b + c)2 ≥ 4bc (c + a)2 ≥ 4ca. Þ [(a + b)(b + c)(c + a)]2 ≥ 64a2b2c2(vì a, b, c >0). Þ (a + b)(b + c)(c + a) ≥ 8abc. (vì a, b, c >0) (đpcm). Xảy ra đẳng thức khi a = b = c >0. 8.Bài toán 8: Chứng minh rằng với mọi a, b, c ta có : (a + b)2 (b + c)2 ≥ 4abc(a + b + c). Giải Áp dụng BĐT (II) ta có : Trước hết (a + b)2 (b + c)2 = [(a + b)(b + c)]2 = (ab + ac + b2 + bc)2 = [(ac + (a + b + c)b]2. Áp dụng BĐT (II) cho hai số : ac và (a + b + c)b ta có: [(ac + (a + b + c)b]2≥ 4ac.(a + b + c)b Xảy ra dấu “=”khi ac = (a + b + c).b Vậy (a + b)2 (b + c)2 ≥ 4abc(a + b + c) (đpcm). 9.Bài toán 9: Cho a1, a2, a3, , an [0; 1]. CMR : (1 + a1+ a2+ a3+ + an)2≥ 4 (a12+ a22+ a32+ + an2). Giải: Áp dụng BĐT (II): (a + b)2≥ 4ab. Cho hai số 1 và a1+ a2+ a3+ + an ta được: (1 + a1+ a2+ a3+ + an)2≥ 4.1.( a1+ a2+ a3+ + an). hay (1 + a1+ a2+ a3+ + an)2≥ 4( a1+ a2+ a3+ + an). Do ai [0; 1]. với i = 1, 2, 3, , n Nên suy ra ai ≥ ai2. Từ các kết quả trên ta suy ra: (1 + a1+ a2+ a3+ + an)2≥ 4 (a12+ a22+ a32+ + an2). Xảy ra dấu “=” khi a1= a2= a3= = an-1 = 0 và an = 1 *Áp dụng BĐT (II) : (a + b)2≥ 4ab vào hình học. 10.Bài toán 10: Cho tứ giác lồi ABCD có tổng hai đường chéo bằng 48. CMR diện tích SABCD ≤ 288. Chứng minh Ta có SABCD = S = AC.BD (1) với AC và BD là hai đường chéo. Áp dụng BĐT (II): (a + b)2≥ 4ab Û ab≤ vào BĐT (1) ta có : AC.BD ≤ (2) Từ (1) và (2) suy ra : S ≤ = 288 (đpcm). 11.Bài toán 11: Hai đường chéo AC và BD của tứ giác lồi ABCD cắt nhau tại O. Biết diện tích SAOB = 49; SCOD = 64. CMR : S(ABCD) ≥ 225. A B C D O Giải Ta có : (chung đường cao) Þ SAOB . SCOD = SBOC . SAOD = 49 . 64 = 562. Áp dụng BĐT (II) : (a + b)2 ≥ 4ab ta có : (SBOC + SAOD)2 ≥ 4 SBOC . SAOD (SBOC + SAOD)2 ≥ 4 . 49 . 64 = 1122 Þ SBOC + SAOD ≥ 112. Þ SABCD ≥ 49 + 64 +112 = 225 (đpcm). 12.Bài toán 12: Cho tứ giác lồi ABCD có diện tích S = 2048, tổng AB + BD + DC = 128. Tính độ dài BD? A B C D O Giải: SABCD = SABD + SBCD ≤ Áp dụng BĐT (II) (a + b)2≥ 4ab Û ab≤ cho hai số : BD và AB + CD ta có : 2048 ≤ = 2048. Dấu “=”xảy ra khi các BĐT đều trở thành đẳng thức nghĩa là phải có: BD = AB + CD mà BD + AB + CD = 128 Þ BD = 128 : 2 = 64 Vậy BD = 64. 13.Bài toán 13 : Cho ABC. Qua một điểm M bất kỳ thuộc cạnh AC kẻ các đường song song với hai cạnh kia, chúng tạo thành với hai cạnh ấy một hình bình hành. Tìm vị trí của M để hình bình hành ấy có diện tích lớn nhất. Giải A M F y E H K B F x S1 Gọi hình bình hành tạo thành EMFB Đặt dt(EMFB) = S1; dt(ABC) = S (const) Ta cần tìm GTLN của S1 Kẻ AKBC; AK ∩ EM = {H} Ta có S1 = EM. HK; S = BC.BK Þ = 2. Đặt MA = x ; MC = y Vì EM // BC Þ (định lý Ta lét). Và (định lý Ta lét). Nên = Áp dụng BĐT (a + b)2 4ab Û . Vậy = Þ S1 S. Do đó max S1 = S Û x = y Û điểm M là trung điểm của AC. Vậy điểm M nằm ở vị trí là trung điểm AC thì diện tích BEMF đạt Max. 14.Bài toán 14: Cho hình bình hành BEMF. Dựng cát tuyến qua M cắt các cạnh của góc B tạo thành một tam giác có diện tích nhỏ nhất. A M F E B C Giải Bài toán 14 này là bài toán khai thác của bài toán 13. Bài toán này có SBEMF = const = S1 Các lập luận tương tự như bài 13 với SABC = S1 ta có : = Áp dụng BĐT (II) : (a + b)2 4ab Û Ta có : = ≥ 2 Dấu “=” xảy ra khi x = y tức là khi vị trí của điểm M là trung điểm của AC. Từ đó ta thấy cách dựng cát tuyến qua M: Lấy trên tia BE điểm A sao cho E là trung điểm BA. Tia AM cắt tia BF tại C. ABC có diện tích nhỏ nhất 15.Bài toán 15: Trong các hình thanh ABCD (BC // AD) có diện tích S không đổi. Hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại E. Hỏi ở hình thanh nào thì ÄABE có diện tích lớn nhất. A D D C S2 S1 S’ S’ Giải + Dễ thấy S ABE = SCDE = S’ + Đặt SBCE = S1 ; SAED = S2 DK = x và AD = y + Trước hết ta chứng minh rằng: K S’ 2 = S1.S2 (1) Thật vậy :; Þ Þ S’ 2 = S1.S2. +Ta sẽ biểu thị các tỉ số : ; ; theo x, y Qua C kẻ đường thẳng song song với BD cắt AD ở K Ta có : DK = BC = x; SACK = SABCD = S ACKCEB AED Þ ; (2) Từ (1) và (2) suy ra: Áp dụng BĐT (II) : (a + b)2 4ab Û Ta có : Vậy Max S = khi x = y tức là hình thanh ABCD trở thành hình bình hành 16.Bài toán 16: Qua điểm M thuộc miền trong của ÄABC vẽ các đường thằng AM, BM, CM cắt các cạnh của tam giác lần lượt tại A1, B1, C1. CMR : A A1 H H1 B C B1 M Giải Từ A hạ AHBC; MH1 BC. Kí hiệu S(MBC) = S1; S(MCA) = S2; S(MBA) = S3 AHA1 MH1A1 Þ Þ= Chứng minh tương tự : ; Nhân theo từng vế ba BĐT trên : (*) Áp dụng BĐT (II) : (a + b)2 4ab Muốn vậy ta bình phương 2 vế của (*) (đpcm) Dấu “=”xảy ra khi M là trọng tâm ABC III/.Sử dụng BĐT (III): 2(a2 + b2) ≥ (a + b)2 *Áp dụng BĐT (III) : 2(a2 + b2) ≥ (a + b)2 vào đại số. 17.Bài toán 17: Cho a + b = 6 CMR : a2 + b2 ≥ 18. Giải: Áp dụng BĐT : 2(a2 + b2) ≥ (a + b)2 ta có : (a2 + b2) ≥ (đpcm) *Khai thác bài toán: Tương tự : (a4 + b4) ≥ (a8 + b8) ≥ 18.Bài toán 18: Cho a, b > 0 và a + b = 1 CMR : Giải : Áp dụng BĐT : 2(a2 + b2) ≥ (a + b)2 cho hai số a + và b + ta có : (*) Áp dụng BĐT (II) : (a + b)2 4ab Þ 1 ≥ 4ab Þ ≥ 4 Do đó : Kết hợp với (*) ta có (đpcm) Đẳng thức xảy ra khi a = b = 19.Bài toán 19: Cho a, b, c là các số thoả mãn : CMR : a, b, c Giải: Ta cần chứng minh : 0 ≤ a ≤ (b, c tương tự) Áp dụng BĐT(III) : 2(a2 + b2) ≥ (a + b)2 Ta có : 2(b2 + c2) ≥ (b + c)2 Từ (1) : b + c = 2 – a (2):b2 + c2 = 2 – a2 Þ 2(2 - a2) ≥ (2 – a)2 Û 4 – 2a2 ≥ 4 – 4a + a2 Û 3a2 – 4a ≤ 0 Û a( 3 – 4 ) ≤ 0 Giải BPT trên ta được: 0 ≤ a ≤ Chứng minh tương tự : 0 ≤ b ≤ ; 0 ≤ c ≤ *Áp dụng BĐT (III) : 2(a2 + b2) ≥ (a + b)2 vào hình học. 20.Bài toán 20: Cho tam giác vuông ABC có góc C bằng 900, hai cạnh góc vuông CA và CB lần lượt bằng b và c còn cạnh huyền AB bằng c. Chứng minh rằng c ≥ Giải = 900 AB = c; AC = b; CB = a Áp dụng định lý Pitago vào ABC: c2 = a2 + b2 Áp dụng BĐT (III): 2(a2 + b2) ≥ (a + b)2 Û2c2 ≥ (a + b)2 Û c2 ≥ Û c ≥ (đpcm) Từ ba BĐT trên và các bài toán tiêu biểu có thể xây dựng thành chùm bài toán có mối liên quan PHẦN III : KẾT LUẬN A/.MỘT SỐ KẾT QUẢ 1/- Đối với thày – người truyền thụ tri thức. Khai thác BĐT (a - b)2 = a2 – 2ab + b2 ≥ 0 để hướng dẫn học sinh sử dụng BĐT kép : a2 + b2 ≥ để bồi dưỡng học sinh khá và giỏi là cả một quá trình tích luỹ, nghiên cứu học hỏi không ngừng thường xuyên liên tục của người thày. Việc này giúp cho vốn kiến thức toán học của thày không ngừng được củng cố, bổ sung, nâng cao kinh nghiệm giảng dạy của thày ngày càng phong phú. Phạm vi của đề tài này chỉ đi sâu vào trình bày cách khai thác và sử dụng ba bất đẳng thức mà ta tạm gọi là “kép”. Sử dụng ba bất đẳng thức này ta có thể xây dựng một chùm bài tập có mối liên quan. Tuy nhiên, còn nhiều bài tập dạng chứng minh BĐT, với cách suy nghĩ và cách làm tương tự, chúng ta cũng có hàng loạt bài toán tạo thành một chùm bài toán BĐT hay và sinh động, giải toả được tâm lí khó dạy và khó học chứng minh BĐT của thày và trò. Tuỳ theo trình độ của học sinh của đối tượng mà khai thác giảng dạy ở những mức độ khác nhau sao cho phù hợp. Điều này đòi hỏi người thày phải có quá trình thường xuyên đúc rút kinh nghiệm và nâng cao nghệ thuật sư phạm. Lấy các kiến thức trong SGK làm chuẩn mực kết hợp với tri thức sách tham khảo, cùng với sự tìm tòi sáng tạo của bản thân, người thày hoàn toàn làm chủ được tri thức trong quá trình giảng dạy của mình. Đây chính là mấu chốt cơ bản để người thày dạy tốt. Tìm tòi, khai thác và phát triển, hướng dẫn học sinh sử dụng BĐT: (a - b)2 = a2 – 2ab + b2 ≥ 0 thông qua các BĐT kép là một trong các biện pháp tôi đã thực hiện nhiều năm. mỗi năm lại được bổ sung phong phú sâu sắc hơn trong các môn học của bộ môn toán. Đây cũng là một phương pháp nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng cho học sinh theo phương pháp này chính là tập cho học sinh tiếp cận với phương pháp tự học tập, tự nghiên cứu- Một trong những biện pháp đổi mới phương pháp học tập của học sinh. Phần trình bày trong SKKN này đồng thời cũng là một nội dung bài giảng tôi đã trực tiếp giảng dạy bồi dưỡng học sinh (nhất là đối tượng học sinh giỏi) của lớp 8A1, 9A1. 2) Đối với học sinh. Thường xuyên được bồi dưỡng, khai thác và phát triển các bài toán cơ bản kiến thức như đã trình bày ở trên học sinh hiểu sâu, nhớ lâu hiểu rộng các vấn đề vừa làm quen các phương pháp tìm tòi, tích luỹ, tổng hợp, tự nghiên cứu. Học sinh cần biết củng cố các kiến thức cơ bản mà biết trau dồi nâng cao tri thức toán học của mình từ bài giảng của thày và từ các sách tham khảo một cách thông minh và sáng tạo. Được học tập và bồi dưỡng theo cách thày hướng dẫn, khai thác kiểu trình bày trong SKKN trên học trò : “Học một biết nhiều” vừa tiết kiệm thời gian học tập và nghiên cứu. Học sinh được chủ động tri thức của mình, phát huy được tính tích cực sáng tạo trong các hoạt động học tập. 3) Kết quả kiểm chứng: Sau khi thực hiện giảng dạy cho học sinh theo phương pháp trên, với sự tìm tòi tích lũy kiến thức một cách nghiêm túc, học sinh đã tiến bộ và chính điều đó là niềm động viên cho bản than tôi tiếp tục phấn đấu. Kết quả bài khảo sát chất lượng dành cho học sinh 2 lớp sau khi học chuyên đề bất đẳng thức như sau: Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp 8A1 68% 27% 5% 0% Lớp 9A1 62% 31% 7% 0% B/-MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 1.Trong qúa trình giảng dạy, nhất là quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, người thày bên cạnh những kiến thức cơ bản phải biết tìm tòi, khai thác phát triển và nâng cao có thể tổng quát hoá ănggôrit hoá khi cần thiết. Có như vậy mới phát huy được vai trò tích cực hoá các hoạt động của học sinh. Phát huy được tính tích cực thông minh sáng tạo của trò, tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh tự làm việc và tự nghiên cứu – làm việc nhiều hơn. 2.Thày và trò đều thường xuyên tích cực học tập tích luỹ và học hỏi một cách sáng tạo để người dạy “Biết mười dạy một” và học sinh thì “Học một biết mười”. 3.Quá trình hạy HSG người dạy cần phải tiến hành từ dạy tốt, khắc sâu các kiến thức cơ bản mới nâng cao mở rộng và phát triển. Cố gắng đào sâu, phát triển nâng cao trên cơ sở từ đơn giản đến phức tạp, lưu ý đến tính vừa sức tránh đòi hỏi quá tải. 4. Người dạy phải luôn học tập, cập nhật thông tin, nâng cao trình độ không ngừng đúc rút kinh nghiệm để đáp ứng ngày càng cao của công tác bồi dưỡng nhân tài trong sự nghiệp mới. C- KẾT LUẬN Trên đây là một số biện pháp kết quả và những kinh nghiệm mà tôi đã thực hiện. Tôi đã tiến hành đúc rút thành bản kinh nghiệm này t
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_khai_thac_va_phat_trien_tinh_chat_cua_luy.doc