Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi có những kỹ năng sống cần thiết
Việc hình thành kỹ năng sống cho mọi người nói chung và cho trẻ em nói riêng đang trở thành nhiệm vụ quan trọng. Giáo dục kỹ năng sống phải được đo bằng sự vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống của mỗi cá nhân để sống tích cực, sống hạnh phúc, sống văn minh, sống có ý nghĩa. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nhằm giúp trẻ phát triển nhân cách hài hòa, toàn diện về nhân cách, cung cấp cho mỗi trẻ những kiến thức cần thiết về kỹ năng sống để các bé sống sao cho lành mạnh và có ý nghĩa, giúp các bé hiểu và biến kiến thức về kỹ năng sống được cung cấp thành hành động cụ thể trong quá trình hoạt động thực tiễn với bản thân, với người khác, với xã hội, ứng phó trước nhiều tình huống, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực. Là một giáo viên mầm non được phân công phụ trách lớp mẫu giáo nhỡ, nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với sự phát triển của trẻ, tôi đã luôn trăn trở suy nghĩ làm thế nào để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi hiệu quả. Tôi nhận thấy rằng đối với trẻ 4-5 tuổi “Giáo dục kỹ năng sống” không phải là nói thế nào là đúng, thế nào là sai như ta thường làm. Các phương pháp cổ điển như bài giảng đi theo những chuẩn mực, cô hỏi trẻ thụ động trả lời sẽ hoàn toàn thất bại vì chỉ cung cấp thông tin, mà từ thôn tin đến nhận thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn. Giáo dục kỹ năng sống là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa những giải pháp khác nhau. Quyết định phải xuất phát từ trẻ.
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, là hoạt động được trẻ đón nhận một cách hứng thú và tích cực nhất. Là giáo viên mầm non ai cũng đều nhận thấy thông qua các hoạt động trong ngày như hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều, hoạt động mọi lúc mọi nơi, dưới hình thức “Học bằng chơi, chơi mà học” theo ý thích của trẻ dưới sự định hướng, gợi mở, tạo tình huống có vấn đề của cô giáo để trẻ được trải nghiệm thực hành tương tác giữa cô với trẻ, trẻ với trẻ, trẻ với mọi người xung quanh,. đều là hoạt động tạo ra nhiều cơ hội để trẻ phát triển về mọi mặt, giúp trẻ tự tin, biết chia sẻ, được tự thể hiện mình, thể hiện sự sáng tạo và phong cách riêng của bản thân. Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu cách tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4 -5 tuổi đạt hiệu quả. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi có những kỹ năng sống cần thiết".
2. Mục đích nghiên cứu
- Trao đổi một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi.
- Giúp trẻ hứng thú, tự nguyện, tích cực tham gia vào các hoạt động phát triển kỹ năng sống, tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng thoải mái đạt kết quả cao.
- Nhằm giúp cho bản thân có kỹ năng sưu tầm, thiết kế các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 4-5 tuổi đạt chất lượng tốt đưa vào tổ chức các hoạt động cho trẻ, nâng cao kinh nghiệm giúp trẻ phát triển kỹ năng sống tích cực.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi có những kỹ năng sống cần thiết
tự phục vụ, hoạt động tập thể,... cơ bản đã phát triển tốt. * Khó khăn - Nhận thức của trẻ phát triển không đồng đều. - Trẻ được bố mẹ nuông chiều nên chưa có những kỹ năng sống cần thiết phù hợp theo độ tuổi. Từ những thuận lợi và khó khăn trên, hiểu trẻ là điều kiện tiên quyết để giáo dục trẻ có hiệu quả. Nhà giáo dục K.Đ.Usinxki đã nói: “Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Do đó, để biết cụ thể thực trạng kỹ năng sống của trẻ tại lớp, để nắm được tình hình, khả năng của trẻ, từ đó lên kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, tôi đã tiến hành xây dựng các tiêu chí đánh giá kỹ năng sống phù hợp với trẻ 4 – 5 tuổi và tiến hành khảo sát để đưa ra biện pháp tác động phù hợp, đó là những tiêu chí sau: STT KỸ NĂNG SỐNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 1 Sự tự tin Trẻ biết được mình là ai, cả về trong cá nhân và trong mối quan hệ với người khác 2 Kỹ năng hợp tác Trẻ biết phân công công việc trong quá trình chơi với nhau, biết trao đổi ý kiến của mình với các bạn, biết tìm cách để giải quyết mâu thuẫn, biết cảm thông và giúp đỡ bạn trong quá trình làm việc. 3 Kỹ năng giao tiếp Trẻ biết diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, biết điều chỉnh giọng nói và sử dụng từ ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, chăm chú lắng nghe người khác nói và chờ đến lượt trong giao tiếp, trò chuyện. 4 Kỹ năng xử lý tình huống Trẻ có những hành động ứng phó đúng với các tình huống xảy ra trong cuộc sống 5 Sự tò mò và khả năng sáng tạo Trẻ hứng thú học hỏi, khám phá, tìm tòi cái mới, hay đặt câu hỏi: Vì sao? 6 Kỹ năng giữ an toàn cá nhân Trẻ biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm, biết đề nghi sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết, biết tránh xa những đồ vật và những nơi gây nguy hiểm Dựa vào các tiêu chí trên tôi đã tiến hành khảo sát kỹ năng sống của trẻ đầu năm và thu được kết quả như sau: BẢNG ĐÁNH GIÁ Tổng số: 40 trẻ STT Đánh giá Thường xuyên Thỉnh thoảng Không có Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ % 1 Tính tự tin 4 10 18 45 18 45 2 Kỹ năng hợp tác 2 5 16 40 22 55 3 Kỹ năng giao tiếp 2 5 18 45 20 50 4 Kỹ năng xử lý tình huống 4 10 16 40 20 50 5 Sự tò mò và khả năng sáng tạo 4 10 26 65 10 25 6 Kỹ năng giữ an toàn cá nhân 4 10 20 50 16 40 Xuất phát từ đặc điểm chung của trường, của lớp và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ tôi đã khảo sát thực tế trên trẻ, nghiên cứu, đưa ra một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ như sau: 3. Một số biện pháp 3.1. Biện pháp 1: Sưu tầm, thiết kế các hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với sự phát triển tình cảm – kỹ năng xã hội của trẻ trong lớp. Các hoạt động giáo dục kỹ năng sống rất đa dạng phong phú giúp trẻ phát triển tính tự tin, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, sự tò mò và khả năng sáng tạo, kỹ năng giữ an toàn cá nhân,... Chính vì vậy, muốn giúp trẻ phát triển kỹ năng sống thì cô giáo cần sưu tầm, thiết kế các hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với phát triển tình cảm – kỹ năng xã hội của trẻ. Trước hết, tôi xác định rõ chương trình giáo dục mầm non hiện nay và các hoạt động của trẻ tiến hành theo các chủ điểm, các sự kiện diễn ra theo thời gian trong năm. Tôi tập trung dành thời gian nghiên cứu, tìm hiểu kỹ toàn bộ chương trình, lĩnh vực phát triển tình cảm – kỹ năng xã hội để có kế hoạch phân loại cụ thể, nắm chắc mục đích, yêu cầu, nội dung của từng bài, từng loại tiết, nắm chắc lượng kiến thức cần đạt được đối với trẻ 4-5 tuổi để phân loại và áp dụng cho phù hợp. Với lòng say mê với công việc, yêu nghề, mến trẻ, trước hết tôi dành thời gian nghiên cứu, tìm hiểu sưu tầm các nguồn từ giáo viên ngoại khóa dạy môn “Kỹ năng sống cho trẻ”, các bạn đồng nghiệp, kho học liệu của trường mình và trường bạn, một số bài giảng điện tử trên Internet tải về,... để kết hợp tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống đa dạng, phù hợp với tất cả trẻ, từng cá nhân trẻ trong lớp. Cụ thể tôi sưu tầm và thiết kế các hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong giờ học, hoạt động chiều, hoạt động góc, mọi lúc mọi nơi,thông qua các bài sau: CHỦ ĐỀ, SỰ KIỆN TÊN BÀI HỌC MỤC TIÊU BÀI HỌC Giao tiếp trong trường lớp Kết bạn Trẻ mạnh dạn kết thân với bạn bè xung quanh và chơi vui vẻ hòa thuận với bạn bè Lớp học vui vẻ Giúp trẻ vui chơi lành mạnh và biết cách chia sẻ, yêu thương, động viên, giúp đỡ bạn bè Lịch sự nơi công cộng Hình thành cho trẻ các ý thức giữ lịch sự khi ở nơi công cộng về trật tự, vệ sinh, chơi đùa. Giao tiếp ngoài xã hội Lời chào ngày mới Giúp trẻ hình thành thói quen luôn vui vẻ lạc quan với ngày mới, thân thiện gửi lời chào tới mọi người xung quanh. Vị khách lịch sự Giúp trẻ hình thành thói quen khi đến nhà ai đó chơi trẻ biết cư xử ngoan ngoán, lịch sự: chào hỏi, xin phép, gọn gàng. Giao tiếp trong gia đình Người con hiếu thảo Trẻ biết cách thể hiện sự lễ phép cũng như quan tâm cha mẹ của mình qua lời nói và hành động cụ thể. Lễ phép Trẻ hình thành thói quen lễ phép với các tình huống quen thuộc hàng ngày trong gia đình. Chủ nhà thân thiện Giúp trẻ hình thành thói quen đón tiếp khách quen lịch sự giúp bố mẹ Giao tiếp với bản thân Dũng cảm nhận lỗi Trẻ biết nhận ra lỗi của mình và biết cách xin lỗi hiệu quả. Đề nghị , cảm ơn Trẻ biết nói lời đề nghị với “Làm ơn, vui lòng” và biết nói lời cảm ơn. Kiềm chế tức giận Trẻ nhận thức được tức giận là không tốt và học cách quên đi cơn tức giận của mình. Ứng xử khi bị trêu chọc Khi trẻ bị trêu chọc, trẻ biết cách ứng phó hợp lý, lành mạnh. Kỹ năng tự phục vụ Vệ sinh cá nhân Rèn luyện cho trẻ những thói quen sinh hoạt cần thiết nhất trong ngày: Đánh răng, rửa mặt, rửa tay chân. Cơ thể khỏe mạnh Rèn luyện cho trẻ thói quen ăn uống và tập thể dục khoa học. Tự mặc trang phục Giúp trẻ hình thành thói quen chủ động với trang phục của mình. Chăm sóc nhà cửa Giúp trẻ nhận biết các đồ dùng trong gia đình và hình thành một số thói quen dọn dẹp nhà cửa luôn gọn gàng. Tiết kiệm điện nước Hình thành cho trẻ thói quen tiết kiệm điện, nước và các loại tài nguyên khác. Kỹ năng tự bảo vệ Thời tiết và sức khỏe Giúp con nhận biết về thời tiết và các cách bảo vệ sức khỏe của mình về trang phục, sinh hoạt. Đôi mắt tinh nhanh Giúp trẻ nhận thức được xem tivi, quá gần, xem sách thiếu ánh sáng, chơi điện tử nhiều có hại cho đôi mắt; trẻ học cách bảo vệ đôi mắt mình. Đồ ăn, đồ uống Giúp trẻ phân biệt một số đồ ăn, đồ uống dùng nhiều sẽ không tốt cho sức khỏe để trẻ hạn chế sử dụng. Ứng phó lạc đường Trẻ tiếp xúc với tình huống lạc đường và ghi nhớ được cách ứng phó tốt nhất cho tình huống này. Vật an toàn và không an toàn Trẻ nhận biết một số vật dụng không an toàn và có ý thức cẩn thận khi tiếp xúc với những đồ vật đó. Các vùng riêng tư trên cơ thể của con Trẻ nhận biết các vùng riêng tư trên cơ thể của mình, kẻ xấu không có quyền đụng chạm. Kỹ năng phát triển ngôn ngữ Tạo động lực Bồi dưỡng tinh thần mạnh dạn, tự tin cho trẻ. Giới thiệu bản thân Rèn luyện khả năng nói lưu loát bằng việc giới thiệu bản thân. Gia đình của bé Rèn luyện khả năng nói lưu loát bằng việc giới thiệu về các thành viên trong gia đình và bộc lộ tình yêu gia đình. Ước mơ của bé Rèn luyện khả năng nói lưu loát bằng việc giới thiệu về nghề nghiệp trẻ thích và quyết tâm chăm học. Con vật bé yêu Rèn luyện khả năng nói lưu loát bằng việc giới thiệu về con vật với đặc điểm và hoạt động của con vật đó. Các hoạt động sự kiện ngày hội, lễ, tết. Ngày hội đến trường của bé Giúp trẻ hứng thú có tâm thế thích được đến trường. Trung thu Giúp trẻ tìm hiểu và có tinh thần vui đón ngày tết trung thu cổ truyền của dân tộc. Ngày của thầy cô Giúp trẻ tìm hiểu và có tinh thần nhớ ơn các thầy cô giáo. Noel ấm áp Trẻ được tìm hiểu và tham gia vào không khí vui nhộn của ngày noel. Bé vui đón tết Trẻ tìm hiểu và tham gia vào ngày tết cổ truyền của dân tộc, bồi dưỡng long yêu đất nước. Ngày vui của mẹ Trẻ nhận biết và ghi nhớ ngày 8/3 của bà, mẹ, cô giáo, biết làm món quà tặng ý nghĩa. Chương trình đặc biệt Tổng kết Tổ chức một chương trình tổng kết với các trò chơi để trẻ thể hiện kỹ năng của mình. Ngoài những bài học trên ra, tôi còn sưu tầm những bài giảng hay của đồng nghiệp qua trực tiếp giảng dạy và qua các hội thi như bài “Hướng dẫn trẻ vắt nước cam” của cô giáo Thúy Vân, bài “Bé quét nhà” của cô giáo Thảo Quyên; bài “Kỹ năng thoát hiểm” của cô giáo Đoan Trang; . Thông qua đó, tôi phát triển, điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng giảng dạy, vì vậy đã góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. 3.2. Biện pháp 2: Tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm, thực hành có tính giáo dục và tính tương tác cao. Phương pháp giáo dục trẻ mầm non muốn đạt hiệu quả cao phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng trong tiết học, hoạt động ngoài trời, hoạt động góc, hoạt động chiều, hoạt động tham quan dã ngoại, hoạt động ngày hội ngày lễ, tổ chức sự kiện, hoạt động lao động và các hoạt động mọi lúc mọi nơi đáp ứng nhu cầu hứng thú của trẻ theo phương châm “Chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm, thực hành và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Trong năm học này tôi đã tổ chức cho trẻ đi tham quan một số khu vực ở gần trường phù hợp với thời điểm và với chủ đề đang học. Tại địa điểm tham quan tôi luôn tận dụng tối đa các điều kiện giúp trẻ phát triển các kỹ năng sống cần thiết. Ví dụ 1: Chủ đề “Thế giới thực vật” tôi đã tổ chức cho trẻ đi tham quan vườn rau của trường, trò chuyện để trẻ biết công việc của những người trồng trọt, sau đó cho trẻ chia theo nhóm nhỏ để trẻ được trồng loại rau trẻ thích như su hào, rau cải, rau muống,trẻ được thực hành, trải nghiệm công việc cuốc đất, trồng rau, nhổ cỏ, tưới nước,... Hình ảnh các bé tham quan vườn rau của trường Ví dụ 2: Chủ đề “Nghề nghiệp” tôi cho trẻ quan sát các chú công nhân xây dựng công trình trường Việt-Pháp ngay đối diện cổng trường; tôi cho trẻ đến tham quan cửa hàng gội đầu. Trẻ vừa được quan sát trò chuyện, đàm thoại về công việc, về các đồ dùng dụng cụ của nghề làm đầu vừa được chia nhóm thực hành một số thao tác như chải tóc, mô phỏng công việc gội đầu, cắt tóc, làm tóc xoăn và sấy tóc cho bạn; cho trẻ đi Time City để trẻ được trải nghiệm làm chú cảnh sát, lính cứu hỏa, Hình ảnh các bé làm chú lính cứu hỏa Trước ngày đi tham quan tôi kích thích sự tò mò, hứng thú tìm hiểu, khám phá của trẻ bằng cách hỏi trẻ: - Con đoán xem với địa điểm đi tham quan ngày mai con sẽ biết được những gì? - Theo con để đi từ trường mình đến địa điểm đó mất bao lâu? - Các con cần chuẩn bị những gì cho buổi tham quan đó? (mũ, dép, trang phục phù hợp,). - Trên đường đi các con cần làm gì? (đi theo hàng, đi sát lề đường bên phải, chào hỏi mọi người, ). Vì sao phải làm như vậy? - Tới địa điểm tham quan con định làm gì và nói những gì ở đó? Với việc chuẩn bị tâm lý và kiến thức cho trẻ như vậy tôi đã khiến trẻ lớp tôi rất tò mò và háo hức về địa điểm tham quan ngày mai. Tối về trẻ hào hứng kể cho bố mẹ nghe về kế hoạch của lớp và chia sẻ những điều mà trẻ muốn biết với bố mẹ. Qua đó bố mẹ có cơ hội cung cấp thêm kiến thức cho con và tạo được một sợi dây gắn kết giữa nhà trường và gia đình, giữa bố mẹ và con cái. Qua các buổi tham quan như vậy trẻ rất phấn khởi vì được cùng nhau giao lưu với bên ngoài phạm vi trường mầm non. Trên đường đi trẻ biết đi theo hàng lối và đi sát lề đường bên phải để bảo vệ an toàn cho bản thân, biết chào hỏi mọi người trẻ gặp. Được đi nhiều lần trẻ trở nên mạnh dạn, tự tin hơn. Trẻ được luyện kỹ năng giao tiếp xã hội, chào hỏi lễ phép, được rèn khả năng quan sát nhận biết các sự vật hiện tượng ở trên đường đi và ở nơi mà trẻ đến tham quan. Qua đó kiến thức mà trẻ thu được về chủ đề sẽ được mở rộng và khắc sâu hơn. Hoặc khi tổ chức cho trẻ hoạt động lao động, tôi để trẻ chủ động nhận công việc của mình, tự thỏa thuận, phân công công việc trong nhóm, tự bàn bạc tìm cách giải quyết công việc của nhóm mình. Qua đó tôi có thể giúp trẻ hình thành sự tự tin, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống khi xảy ra vấn đề cần giải quyết. Khi cho trẻ chơi tự do trong hoạt động ngoài trời, tôi vừa quan sát trẻ chơi, vừa hướng dẫn trẻ cách chơi an toàn như: Cách leo lên xuống thang, cách nắm thành cầu trượt để trượt cho an toàn, cách cầm chắc xích đu khi chơi, khi có bạn đang chơi xích đu thì không được đứng gần phía trước vì sẽ rất nguy hiểm, hướng dẫn trẻ cách kiên trì chờ đến lượt mình chơi, tuyệt đối không xô đẩy, tranh giành đồ chơi, chỗ chơi với bạn Hình ảnh các bé thực hiện cách chơi cầu trượt an toàn Hoạt động góc hoạt động chiều cho trẻ thực hành một số kỹ năng cuộc sống tự phục vụ như kỹ năng nhặt hạt, đóng cúc áo, kéo khóa áo, kéo khóa quần, xỏ dây giày, đeo ba lô, đóng khóa cửa, Hình ảnh các bé thực hành kỹ năng đóng cúc áo, kéo khóa, xỏ và buộc dây giầy trong hoạt động góc Hình ảnh các bé thực hành kỹ năng gấp quần áo trong hoạt động chiều Hoạt động giáo dục kỹ năng sống qua các hoạt động ngày hội, ngày lễ, sự kiện: Ví dụ: Tổ chức “Ngày hội yêu thương” cho trẻ để trẻ làm bưu thiếp, tranh ảnh tặng người thân trong gia đình. Hình ảnh các bé làm bưu thiếp tặng mẹ trong “Ngày hội yêu thương” Ví dụ: Tổ chức “Tết cổ truyền” cho trẻ để trẻ làm bánh chưng để trẻ hiểu ý nghĩa của ngày tết gắn với ý nghĩa làm bánh chưng, trẻ được trải nghiệm, thực hành công việc gói bánh, giáo dục trẻ kỹ năng tự tin, biết hợp tác, chia sẻ, bồi dưỡng lòng yêu nước. Ngày tết cổ truyền các bé trải nghiệm, thực hành gói bánh chưng Ví dụ: Tổ chức “Ngày tết bánh trôi, bánh chay” cho trẻ làm bánh trôi, bánh chay để trẻ hiểu ý nghĩa của ngày tết gắn với ý nghĩa làm bánh bánh trôi, bánh chay, trẻ được trải nghiệm, thực hành công việc làm bánh, giáo dục trẻ kỹ năng tự tin, biết hợp tác, chia sẻ Ngày tết cổ truyền các bé trải nghiệm, thực hành nặn bánh trôi, bánh chay 3.3. Biện pháp 3: Sử dụng các tình huống có vấn đề Một trong những kỹ năng cần hình thành cho trẻ, đó là giúp các bé có khả năng xử lý tình huống có vấn đề. Con đường cho trẻ đi tham quan là một con đường “màu mỡ” về các tình huống thực tế xảy ra trong cuộc sống cần con người giải quyết. Đó là nơi trẻ được cọ xát với rất nhiều tình huống thực tế giúp trẻ bồi dưỡng kỹ năng xử lý tình huống rất hiệu quả. Ví dụ 1: Trên đường đi trẻ gặp một chị vứt rác ra đường. Trẻ nhắc chị đó nhặt rác khiến chị cảm thấy ngượng và xấu hổ về hành vi không đẹp của mình. Hay có hôm trẻ thấy một em bé vừa đi vừa khóc trong khu vui chơi. Trẻ lớp tôi đã dừng lại hỏi và được biết bé bị lạc mẹ. Tôi hỏi trẻ: “Theo các con cô cháu mình cần phải làm gì bây giờ?” để kích thích trẻ suy nghĩ và đưa ra các cách giải quyết. Sau đó tôi hỏi những người xung quanh đó xem có ai biết mẹ em bé không. Tôi cố ý hỏi to một chút để trẻ biết cách tôi giải quyết vấn đề như thế nào. Tôi nhờ trung tâm vui chơi bắc loa thông báo tìm mẹ của bé. Qua tình huống này trẻ học được sự yêu thương, quan tâm tới người khác, trẻ học được kỹ năng hợp tác, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giao tiếp và đặc biệt là sự tự tin khi đưa ra quyết định. Ngoài ra, tôi còn thiết kế một số tình huống để tập cho trẻ tự giải quyết vấn đề. Những tình huống này được sử dụng xuyên suốt trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Ví dụ 2: Trong chủ đề “Thế giới động vật” khi cho trẻ quan sát con ong xong tôi tạo tình huống cô Hải bị ong đốt. Tôi cuống quýt hỏi trẻ cần xử lý tình huống này như thế nào? Tôi cho các trẻ nêu ý kiến và cùng thảo luận để đưa ra giải pháp tốt nhất. Cuối cùng trẻ cũng đi đến một quyết định đó là gọi cô Nga y tế để giúp cô Hải. Điều đó chứng tỏ trẻ đã biết cách mạnh dạn đưa ra ý kiến, cùng hợp tác với nhau để lựa chọn ra hướng giải quyết tốt nhất, biết tìm đúng người cho đúng đối tượng cần giúp đỡ. Ví dụ 3: Trong một ca hoạt động của lớp tôi có 15 trẻ. Với buổi hoạt động lao động gồm các nội dung lau lá cây, tưới cây, nhặt lá rụng tôi dự kiến mỗi nội dung hoạt động có 5 trẻ một nhóm. Tôi chuẩn bị cho trẻ 5 khăn lau, 5 bình tưới, 5 giỏ. Tôi cho trẻ tự nhận công việc của mình. Điều đó có thể dẫn đến tình huống có nhóm nhiều hơn 5 trẻ và không đủ dụng cụ để lao động. Khi xảy ra tình huống đó tôi thấy các nhóm trẻ đã bàn bạc, thỏa thuận và đưa ra các cách giải quyết khác nhau: Cách 1: Vận động nhau chuyển nhóm cho đủ số dụng cụ lao động Cách 2: Tìm cô giáo và bày tỏ mong muốn được cô giúp đỡ bằng cách cung cấp thêm dụng cụ lao động. Cách 3: Với nhóm nhặt rác, 2 bạn dùng chung một giỏ. Với nhóm tưới cây, 2 bạn dùng chung 1 bình, một bạn lấy nước, một bạn tưới. Như vậy, qua hoạt động này, tôi thấy trẻ lớp tôi đã “trưởng thành” hơn hẳn. Trẻ độc lập, chủ động giải quyết các tình huống có vấn đề và hơn hết là biết giải quyết cùng nhau, biết bàn luận, mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến của bạn và lựa chọn giải pháp phù hợp. 3.4. Biện pháp 4: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng thư viện trò chơi vận động nhằm giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Biện pháp này giúp tôi tập hợp các trò chơi vận động, tạo nguồn tư liệu phong phú cho giáo viên để sử dụng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Tôi đã sưu tầm các trò chơi vận động, phân loại các trò chơi theo tác dụng của chúng đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Sau đó sử dụng Microsoft Word và các phần mềm khác hỗ trợ xây dựng thư viện “Trò chơi vận động và kỹ năng sống” theo từng kỹ năng cụ thể. Ví dụ 1: Nội dung “Kỹ năng hợp tác” Trò chơi: “Bắt cá trong chum” Cách chơi: Mỗi đội có 2 trẻ. Trẻ trong đội một tay quàng qua vai bạn của đội mình, tay kia khoắng trong chum phối hợp với nhau để cùng bắt được cá. Trong một khoảng thời gian nhất định, đội nào bắt được nhiều cá nhất đội đó giành chiến thắng. Ví dụ 2: Nội dung “Sự tự tin” Trò chơi: “Gánh nước qua cầu” Cách chơi: Cho trẻ đứng thành hai hàng ngang. Lần lượt từng trẻ gánh quang gánh có đựng nước đi qua ghế thể dục. Ai ngã khỏi cầu, làm đổ phải ra ngoài một lần chơi. Trẻ đứng 2 hàng cổ vũ cho bạn và đọc đồng dao cô sáng tác: Gánh nước qua cầu Qua hết cây cầu Nhanh nhanh bạn nhé Gánh nước cho mau Chân bước khéo sao Việc gì cũng dễ Tự tin, tự tin Như trên mặt đất Gánh về, gánh về Đổ đầy chum nước Lon ton, lật đật Chúng ta cùng gánh Tự tin vững bước Run rẩy ngã liền Xem ai tài hơn. Ví dụ 3: Nội dung “Xử lý tình huống” Trò chơi: “Cẩn thận Cáo gian” Sáng ban mai Thỏ bàn nhau Ôi chẳng nhớ! Trời trong mát Hay gọi điện Đành gõ cửa Vang tiếng hát Hỏi lại bạn Có biết đâu Khắp rừng sâu Cho rõ đường Gõ nhà Cáo Bầy Thỏ Nâu Thỏ áo hường Thỏ mếu máo Đến nhà bạn Cầm điện thoại Chạy vội vàng Nhưng các chú Bấm số nào? Ôi Cáo gian Chẳng nhớ nhà Biết làm sao? Nguy hiểm quá. Qua những trò chơi vui vẻ trẻ được học kỹ năng xử lý tình huống. Ngoài ra việc kích thích trẻ cải tiến, sáng tạo trong trò chơi giúp trẻ tự tin vào bản thân, nhận ra giá trị của mình đồng thời phát triển trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác. Với các trò chơi đã tổ chức cho trẻ chơi nhiều lần, tôi gợi ý, khuyến khích trẻ thay đổi tên trò chơi, thay đổi đồ dùng đồ chơi cho phù hợp với chủ đề đang học, hay cùng sáng tác vè, đồng dao với cô. Tôi phân công nhiệm vụ cho từng nhóm trẻ cải tiến và sáng tạo trò chơi. Kết quả là trẻ đã cải tiến được nhiều dạng trò chơi. Tuy chủ yếu trẻ mới dừng lại ở thay tên, thay đồ dùng đồ chơi nhưng quan trọng là khi chơi trẻ có cảm giác vui sướng và tự hào vì đó là trò chơi do mình nghĩ ra. 3.5. Biện pháp 5: Tuyên truyền, phối kết hợp với phụ huynh Đây là hì
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_giup_tre_4_5_tuoi_co_nhun.doc