Báo cáo biện pháp Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục- Đào tạo trong thời kỳ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”: Nâng cao chất lượng giáo dục cho các cấp học. Đổi mới nội dung phương pháp dạy học.Nghị quyết Đảng bộ lần thứ XIII của tỉnh ta đã xác định “Chú trọng phát triển giáo dục mầm non, tăng cường cơ sở vật chất, chấn chỉnh nề nếp, đánh giá đúng thực chất, chất lượng giáo dục”. Năm học này nhiệm vụ của toàn bậc học thực hiện đề án phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi đều được đến trường. Cùng với nhiệm vụ phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, hiện nay vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các địa phương,.và nhất là nhiểm chất (Milamine.) gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ có trong sữa tươi. Nhà trẻ, mẫu giáo là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn nhỏ bé , trẻ chưa nhận thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm ở lứa tuổi này thì hậu quả sẽ khôn lường. Vì vậy giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng quy chế thực phẩm sạch, đề phòng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa thực tế, thiết thực và vô cùng quan trọng trong trường mầm non có tổ chức bán trú.

Danh y Việt Nam- Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV) đã tứng nói: “Thức ăn là thuốc, thuốc là thức ăn”, chính nguồn năng lượng từ thức ăn giúp cơ thể hấp thụ và chuyển hóa các chất trong cơ thể. Ngược lại khi cơ thể không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng thì cơ thể sẽ không phát triển bình thường và đó là nguyên nhân gây bệnh tất: suy dinh dưỡng, còi xương, thiếu máu do thiếu sắt

 Nói vế sự ảnh hưởng của việc ăn uống tới sức khỏe của trẻ, S.Freud (1835-1993) – nhà tâm lý học người Áo đã nhận thấy rằng: Sự ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến cân nặng của trẻ. Ông khẳng định : trong trường hợp thiếu ăn các xương cốt vẫn dài ra, trái lại cân nặng đứng nguyên hay sụt đi

 

doc 29 trang Chí Tường 20/08/2023 9000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non

Báo cáo biện pháp Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ trong trường mầm non
 nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường và đời sống của chúng ta ngày càng được nâng cao nhưng xen vào đó là các loại thực phẩm không rõ nguồn gốc hoặc các sản phẩm mà nhà sản xuất, chế biến đã sử dụng các chất phụ gia như : phẩm mầu, đường hoá học đang bị lạm dụng trong pha chế nước giải khát, sản xuất bánh kẹo, chế biến những thức ăn sẵn như thịt quay, giò chả
Nhiều loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm duyệt thú y. Bên cạnh đó các nhà sản xuất còn sử dụng các loại hoá chất bảo vệ thực vật, như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, hoá chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo quy định đã làm tồn dư các hoá chất này trong thực phẩm làm cho con người chúng ta dư âm biết bao nhiêu loại bệnh nguy hiểm như: ngộ độc thức ăn, ung thư vì vậy chúng ta phải lựa chọn những thực phẩm ở cửa hàng tin cậy để đảm bảo sức khoẻ cho chúng ta và đặc biệt là với trẻ nhỏ.
Do đó việc lựa chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh, phù hợp với lứa tuổi mẫu giáo là rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng của bữa ăn có đảm bảo vệ sinh, phù hợp với trẻ, trẻ ăn có ngon miệng không điều đó phụ thuộc vào quá trình chúng ta lựa chọn thực phẩm như thế nào để giúp trẻ ăn ngon miệng và hết suất của mình.
Sau đây là một số bí quyết của tôi trong việc lựa chọn thực phẩm:
	Thịt - nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao được xếp vào thức ăn nhóm 1, đồng thời là loại thức ăn dễ chế biến dưới nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy được 
gia đình và trường mầm non sử dụng thường xưyên hàng ngày trong chế biến các món ăn.
- Đối với thịt gia súc gia cầm như: thịt lợn, thịt gà, thịt bò
+ Đối với thịt lợn: Chúng ta cần chọn những cửa hàng tin cậy, chọn thịt có mỡ màu trắng tinh và thịt nạc có màu đỏ tươi hoặc không có màu lạ khác, bề mặt của thịt phải khô không nhớt, độ đàn hồi cao, mùi thơm tự nhiên không có mùi hôi. Tránh mua phải những loại thịt mắc bệnh như: tụ huyết trùng, thịt có bì qua dầy
+ Đối với thịt gà: Ta nên chọn những cửa hàng uy tín, chọn thịt mềm dẻo, thớ thịt săn chắc, đầu sườn có màu trắng hồng, da thịt mỏng có màu trắng vàng tự nhiên không có nốt thâm tím ở ngoài ra.
+ Đối với thịt bò: Ta nên chọn thịt có màu đỏ tươi, mỡ màu vàng nhạt, thớ thịt nhỏ săn chắc, mềm dẻo có mùi thơm đặc trưng.
Trước khi mang chế biến thực phẩm cho trẻ thì chúng ta phải rửa sạch sau đó thái nhỏ và cho vào cối say nhỏ ( tuỳ từng độ tuổi). Thực phẩm được sơ chế ở trên bàn hoặc bệ sạch để đảm bảo vệ sinh.
 - Đối với các loại hải sản như: tôm, cua, cá
Tôm, cua, cárất tốt cho con người chúng ta và đặc biệt là trẻ thơ vì nó cung cấp chất canxi, chất đạm làm cho xương của trẻ chắc khoẻ hơn và không bị bệnh còi xương.
+ Đối với tôm: Chúng ta nên chọn những con còn sống, mình của tôm phải trắng trong khi sơ chế phải làm sạch, bóc vỏ, đầu. Đầu và dâu tôm dùng để nấu canh.
+ Đối với cá: Ta nên chọn những con cá bơi khoẻ, còn nguyên vẩy không bị chầy sước. Khi sơ chế chúng ta nên đập chết cá và đem rửa sạch, đánh vẫy cho vào nồi luộc sau đó gỡ bỏ xương, sau đó phần đầu và phần xương giã nhỏ lọc lấy nước nấu canh.
Ngoài việc lựa chọn các loại thực phẩm cung cấp chất đạm chúng ta còn phải lựa chọn những thực phẩm cung cấp vitamin và chất sơ như rau, của, quả.
+ Đối với rau: Chúng ta cần lựa chọn những cửa hàng quen thuộc. Chọn rau phải tươi ngon không bị dập nát hoặc vàng úa.
+ Đối với loại hạt, củ, quả khô: Khi mua chúng ta không nên chọn những thực phẩm bị mốc, mọt. Nhất khi chọn gạo, bánh đa, lạc, vừng nên chọn những loại gạo ngon, không có mấy chấu, không có sạn, không có mọt, không có mùi hôi, không bị mốc
+ Đối với bún và phở tươi: Chúng ta cũng nên chọn các cửa hàng tin cậy. Trước khi cho trẻ ăn chúng ta nên đi kiểm dịch mẫu rồi cho trẻ ăn vì trong thực phẩm này các nhà sản xuất thường sẻ dụng hàn the và bánh phở không có mùi chua.
+ Đối với thực phẩm làm gia vị: như nước mắm, dầuKhi mua chúng nên chú ý đến hãng sản xuất và thời hạn sử dụng cuả sản phẩm để đảm bào được an toàn.
Như chúng ta cũng đã biết quá trình lựa chọn thực phẩm cũng góp phần không nhỏ trong quá trình chế biến các món ăn ngon trong gia đình cũng như trong nhà trường.
Bên cạnh việc đảm bảo vệ sinh cho các loại thực phẩm thì vấn đề vệ sinh nhà bếp cũng rất là quan trọng trong việc chế biến các thực phẩm vì vậy chúng ta nên thực hiện theo quy trình bếp một chiều và sắp xếp bếp một cách hợp lý, thường xuyên quét dọn bếp sạch sẽ ngăn nắp. Thùng đựng rác phải có nắp đậy và được sử lý hàng ngày. Ngoài ra các cô nuôi cũng phải đảm bảo vệ sinh trong quá trình chế biến như: đầu tóc, quần áo phải gọn gàng sạch sẽ, phải mặc tạp rề, đeo khẩu trang, đội mũ và đặc biệt khi sơ chế và chế biến các cô phải đi găng tay và phải cắt móng tay ngắn, không được để móng tay dài vì như vậy các vi khuẩn trong móng tay sẽ sâm nhập vào thực phẩm làm mất vệ sinh.
Từ đó mà chúng ta thấy được tầm quan trọng của việc lựa chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh và phù hợp với trẻ mẫu giáo. Nếu chúng ta lựa chọn những thực phẩm không đảm bảo vệ sinh , tươi ngon thì bữa ăn của chúng ta không mang lại giá trị dinh dưỡng cao.
Qua việc nghiên cứu đề tài trên tôi đã rút ra cho mình một số kinh nghiệm về lựa chọn thực phẩm, tôi đã áp dụng vào việc lựa chọn thực phẩm cho gia đình mình và nhà trường, để chế biến những món ăn ngon ở nhà và ở trường mầm non.
3.1.2. Biện pháp 2: Ký kết hợp đồng mua bán thực phẩm sạch, đảm bảo chất lượng
Ký kết hợp đồng thực phẩm sạch là việc làm quan trọng của bếp ăn tập thể nhằm đảm bảo chất lượng, số lượng, giá cả và nhằm đảm bảo an toàn khi sử dụng sản phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất việc mất an toàn rủi do khi sử dụng. Có giá trị về mặt pháp lý nếu xảy ra mất an toàn.
          Đối với bếp ăn trường mầm non việc hợp đồng thực phẩm càng đặc biệt quan trọng, vì cơ thể trẻ non nớt dễ bị ngộ độc, số lượng trẻ ăn tại trường đông (100% trẻ ăn tại trường). Nếu xảy ra mất an toàn là thiệt hại rất lớn. Có khi ảnh hưởng tới tính mạng trẻ. Vì vậy việc ký hợp đồng thực phẩm quy đồng trách nhiệm của chủ hàng là thực sự cần thiết với mỗi trường mầm non nếu không may xảy ra ngộ độc hàng loạt. Nhằm giảm tối đa việc ảnh hưởng tới sức khỏe trẻ. Ngoài ra ký hợp đồng thực phẩm còn nhằm quản lý tốt tiền ăn của trẻ tránh thất thoát lãng phí.
Qua tìm hiểu nguồn gốc, chất lượng sản phẩm rau sạch, nhà trường đã ký hợp đồng với công ty cung cấp, bán thực phẩm đảm bảo bếp ăn của trường luôn được cung cấp nguồn thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, tươi ngon vì mới được thu hoạch đủ số lượng và chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý.
        Nhà trường đã tìm được nơi cung cấp rau sạch cho trẻ và bếp ăn tập thể của trường. Hai bên tiến hành ký kết hợp đồng đảm bảo nguồn cung cấp rau, củ thường xuyên theo năm học, qui đồng trách nhiệm, đảm bảo chất lượng sản phẩm và giá cả ổn định. Đồng thời, yêu cầu chủ hàng cung cấp đủ giấy tờ đảm bảo tư cách pháp nhân cho sản phẩm và nhà sản xuất để dùng khi cần thiết.
- Kết hợp với Ban Giám Hiệu nhà trường và đại diện các tổ nhận thực phẩm kiểm tra về thời gian giao thực phẩm, đủ số lượng, đủ tên thực phẩm đã ký kết.
- Tôi cùng Hiệu phó tổ nuôi kiểm tra chất lượng các sản phẩm 
+ Đối với cá, cua, gà, tôm, thịt....kiểm tra chất lượng xem có tươi không, nhìn vào màu sắc, dùng mũi ngửi, dùng tay cảm nhận đỗ đàn hồi của sản phẩm đảm bảo chất đạm trong bữa ăn của trẻ luôn tươi ngon 
+ Đối với đậu: Xem đậu còn ấm không, cầm nặng tay không, màu sắc đặc trưng của đậu
+ Đối với rau, củ quả: Kiểm tra chất lượng bằng cách xem từng loại có bị hỏng không, còn tươi không có bị dập nát không
+ Đối với các loại bánh: Kiểm tra hạn sử dụng của từng loại bánh ( bánh trẻ ăn trực tiếp hỏi thêm ý kiến của giáo viên các lớp xem trẻ ăn loại bánh thế nào, có thể thay đối nhiều loại bánh kích thích trẻ ăn ngon)
+ Đối với gạo: Chọn nơi tin tưởng, kiểm tra hạt gạo xem có bị mọt không, mỗi lần nấu cơm cho trẻ kiểm tra chất lượng cơm xem gạo có nở không, trẻ ăn có hết xuất của mình không
+ Đối với sữa bột, sữa chua hộp...: Tôi kiểm tra hạn sử dụng trên bao bì, có thể thay đổi số loại sữa bột để kích thích trẻ uống ữa tránh việc trẻ chán uống 1 loại sữa
- Với mỗi loại sản phẩm khi cung cấp cho trường tôi luôn trực tiếp kiểm tra chất lượng sản phẩm sau đó sẽ báo cáo với Ban Giám Hiệu nhà trường. Nếu sản phẩm trong quá trình vận chuyển có hỏng tôi sẽ trực tiếp báo cáo để có đủ cho kịp thời.
Hình ảnh giao nhận thực phẩm đúng quy định
+ Đối với nhân viên nuôi dưỡng - người trực tiếp nhận nguồn thực phẩm tuyệt đối không nhận thực phẩm không rõ nguồn gốc, thời hạn sử dụng hoặc quá hạn sử dụng (đối với những thức ăn đóng gói) không nhận những thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến nhưng không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép đăng ký, đăng ký chất lượng.. Đặc biệt, không nhận thực phẩm không đảm bảo chất lượng như rau, quả, cá thịt không tươi...
+ Nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm phải có sổ ghi chép thời gian nhận thực phẩm về định lượng và tình trạng thực phẩm.Những thực phẩm bị dập nát có dấu hiệu không tươi, nghi ngờ hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp đồng thì không được tiếp nhận và chế biến dùng cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia thực phẩm không rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép của của Bộ Y tế thì không được dùng trong trường mầm non.
+ Khâu lưu trữ và bảo quản tại kho của bếp ăn nhà trường cần đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng. Các hộp hoặc chai lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ chung với các loại hóa chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu với kho thực phẩm.
Hình ảnh lọ đựng gia vị có nhãn mác
Khi chế biến thực phẩm cần đảm bảo chất lượng , đẹp mắt, mùi vị thơm ngon đảm bảo chất lượng. Thức ăn được chế biến chín kỹ, cho trẻ ăn ngay khi nấu xong. Thực hiện nghiêm túc theo quy định về lưu mẫu thức ăn. Hàng ngày, nhà bếp sẽ lưu nghiệm thức ăn theo quy định 24/24 mẫu thức ăn phải được lấy khi vừa nấu xong trước khi cho trẻ ăn, hộp đựng lưu mẫu phải sạch sẽ có nhãn mác về tên món ăn hoặc sản phẩm, thời gian lưu, để riêng từng món. 
Hình ảnh lưu mẫu thức ăn có nhãn mác đầy đủ
3.1.3. Biện pháp 3: Vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp, vệ sinh môi trường
Là một tổ trưởng tổ bếp tôi tự nhận thấy trách nhiệm của mình cần phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhất là vấn đề quan trọng mà tổ bếp cần thwujc hiện:
+ Nâng cao tách nhiệm của người tổ trưởng tổ bếp mà Ban Giám Hiệu nhà trường giao cho.
+ Đôn đốc các đồng chí nhân viên trong tổ bếp thực hiện tốt việc vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh sạch các phòng kho, vệ sinh trong khu bếp từ việc vệ sinh sàn bếp, khu sơ chế, khu chế biến , đồ dùng dụng cụ nhà bếp hay vệ sinh môi trường đảm bảo khu vực bếp luôn gọn gàng sạch sẽ
+ Thực hiện tốt các nội quy của bếp ăn bán trú, thực hiện nghiêm túc theo dây chuyền đã phân công tại bảng .
+ Vệ sinh sạch sẽ bàn chia ăn của học sinh, xoong nồi có vung đậy tránh nhiễm bẩn.
+ Tham gia các lớp tập huấn bỗi dưỡng kiến thực vệ sinh an tòa thực phẩm do Phòng Giáo dục và nhà trường tổ chức.
+ 100% Nhân viên tổ bếp tham gia thi quy chế chăm sóc giáo dục trẻ hàng năm để nâng cao tay nghề của mình.
+ Tự bản thân cá nhân tham gia học tập tự bồi dưỡng chuyên môn của mình.
+ Nhắc nhở nhau cùng làm tốt công việc vì mục đích chung của nhà trường và vì trách nhiệm của người làm công việc chế biến món ăn cho lứa tuổi mầm non.
 Khu vực bếp có gọn gàng sạch sẽ mới đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo chất lượng món ăn cho trẻ
a. Vệ sinh khu vực bếp
Sắp xếp vị trí khi vực bếp ăn một chiều để thuận tiện, gọn gàng có biển rõ ràng từ nới tiếp phẩm, nơi sơ chế khu nấu chín và nơi chia cơm canh về các lớp. Tại nhà bếp có bàng phân công công việc của từng người: người nấu chính, người nấu phụ.
Bếp ăn phải có thực đơn theo mùa, theo tuần, theo ngày rõ ràng, có bảng định lượng suất ăn hàng ngày, công khai tài chính. Thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ.
Hình ảnh chia rõ các khu có biển tên rõ ràng tại nhà bếp
Hình ảnh thực đơn của trẻ theo mùa, theo tuần
Hình ảnh định lượng thực phẩm
Hình ảnh định lượng suất ăn hàng ngày của trẻ
Thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh bếp ăn, làm sạch đâu gọn đấy, sắp xếp đồ dùng để đúng nơi quy định
b. Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp
Bát ăn và thìa của trẻ phải úp trong tủ bát thoáng, khô ráo hàng ngày được sấy, sử dụng bát thìa inox, các dụng cụ soong nồi phải sạch sẽ khô ráo dùng chất liệu inox, rổ rau và chậu to cũng sử dụng inox để đảm bảo vệ sinh và chất lượng, thớt phải được treo lên cao thoáng sạch sẽ
Hình ảnh bát được sắp xếp gọn gàng sạch sẽ trong tủ
Hình ảnh nồi, xoong được sắp xếp gọn gàng sạch sẽ trong tủ
Hình ảnh thớt dao sạch sẽ, để gọn trong tủ
Vệ sinh môi trường
Rác và thức ăn thừa hàng ngày phải đổ đúng nơi quy định, rác ngày nào phải xử lý ngay ngày đó tránh để ngày hôm sau mới xử lý gây mất vệ sinh, thùng rác để xa nơi chế biến, thức ăn thừa đổ vào xô to có nắp đậy, cống rãnh có nắp đậy.
 Nguồn nước:
Nước là một loại nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hằng ngày đối với trẻ.
Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. nếu dùng nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước máy và nước phải được kiểm định về vệ sinh mỗi năm một lần. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời, nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn, và các chứng bệnh ngoài da của trẻ. Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy bằng inooc, tất cả các lớp đều có bình đựng nước và bình đựng nước được cọ rửa hằng ngày.
Xử lý chất thải	
Đối với trường tôi là trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, rác thải, khí thải...Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại bao nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, võ hộp sữa, nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu vào thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Chính vì mối nguy hiểm ấy chúng tôi thực hiện: Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy, rác thải đã được nhà trường ký hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hằng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối, ngoài ra nếu xe thu gom rác bị sự cố nhà trường sẽ tiêu huỷ rác tại chỗ bằng phương pháp: Đồ hố sâu, lấp rác thải kỹ từ 5-10 phân đất lên mặt tránh gây ra mùi hôi thối, đảm bảo sức khỏe cho các cháu. Trong trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được nhân viên cọ rửa sạch sẽ. Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Năm học 2016-2017 nhà trường tiếp tục phát động sâu rộng đến toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên và các ban ngành đoàn thể hội cha mẹ học sinh cùng nhau xây dưng môi trường xanh sạch đẹp. đây là phong trào đã được cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, đồng tình hưởng ứng nên môi trường luôn sạch đẹp, lớp học thông thoáng. 
Qua một thời gian thực hiện học sinh đã có kỹ năng bảo vệ, chăm sóc cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh công cộng, trẻ biết bỏ rác đúng nơi qui đinh, đồ dùng, đồ chơi luôn được giữ gìn sạch đẹp, an toàn, thực hiện đúng phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực”
3.1.4. Biện pháp 4: Biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến:
	Phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và nới chế biến là quan trọng vì có đảm bảo được nơi chế biến sạch sẽ thì mới đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ. Vậy làm thế nào để để phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn thực phẩm ? Với trách nhiệm của người trực tiếp đứng nấu ăn được Ban Giám Hiệu giao cho nhiệm vụ bếp trưởng tôi phối kết hợp với Phó Hiệu Trưởng phụ trách nuôi dưỡng cùng phân công công việc của chị em trong tổ.
Hình ảnh nơi sơ chế thực phẩm sống
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và thoáng khí.
Bếp ăn thực hiện quy trình 1 chiều để đảm bảo vệ sinh.
Hình ảnh bếp ăn sẽ hợp vệ sinh
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể cán bộ viên chức trong nhà trường vào đầu năm học.
Nhà bếp luôn luôn đảm bảo vệ sinh, đảm bảo bếp ăn không bụi, có đủ dụng cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có để nguồn nước sạch phục vụ cho chế biến và cho trẻ sử dụng hằng ngày. Ngoài ra nhà bếp luôn luôn có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Có sơ đồ cụ thể cho một qui trình tiếp nhận thực phẩm, làm sạch, sơ chế, chế biến phân chia khẩu phần. Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo thực đơn, theo số lượng, định lượng đã cân đối của nhà trường, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên nấu ăn phải thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi vào năm học và khám định kỳ sau 6 tháng làm việc tiếp theo. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ đầu tóc phải gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được dùng tay bốc thức ăn khi đã nấu cho trẻ. Nhà trường kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên thực hiện kế hoạch trồng rau sạch cho bé tại sân trường để góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại cho nhân viên và khói bụi cho trẻ.
Thường xuyên cọ rửa các dụng cụ chế biến thực phẩm hằng ngày sau khi sử dụng.
Thùng chứa rác thải, nước gạo... luôn được thoát và để đúng nơi quy định, các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày và tiêu hủy kịp thời (Đối với các loại rác thải dễ cháy)
Nhân viên phải mặc trang phục khi nấu ăn: Mang tạp dề, đội mũ khi chế biến, không mang trang sức trên tay, mang khẩu trang, găng tay khi phân chia thức ăn cho trẻ và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng. Hằng ngày trước khi bếp hoạt động, nhà trường có kế hoạch phân công cụ thể nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà, kệ bếp, kiểm tra hệ thông điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với ban giám hiệu nhà trường biết và có kế hoạch xử lý. Ngoài công tác vệ sinh hằng ngày, hằng tuần phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh nhà bếp, dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống, nhà ăn của trẻ , khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia cơm cho trẻ.
Hình ảnh nhân viên nhà bếp luôn mang tạp dề, đội mũ khi làm việc
Khu chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi rác khu chăn nuôi... không có mùi hôi thối xảy ra và được sử dụng đúng qui trình từ sống đến chín. Dao thớt chế biến xong luôn được rửa sạch để ráo hàng ngày và được sử dụng đúng giữa thực phẩm sống và chín. Cuối tuần phải cho qua nước sôi để khử trùng.
3.1.5.Biện pháp 5: Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo dục vệ sinh: 
	Hiện nay nguồn thực phẩm đã phần nào được đảm bảo thì cũng cần phải tăng cường bôi dưỡng giáo dục vệ sinh để chất lượng món ăn cho trẻ luôn sạch sẽ hợp vệ sinh 
+ Bám sát công việc của tổ bếp tham mưu với Ban Giám Hiệu nhà trường các đồ dùng dụng cụ cần thiết để mua sắm kịp thời phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ
+ Tham mưu trong các cuộc họp nhà trường các vấn đề vướng mắc để Ban Giám Hiệu nhà trường cho ý kiến chỉ đạo kịp thời
+ Tổng hợp các mong muốn của chị em trong tổ nuôi đưa ý kiến đó lên cấp trên để xem xét
+ Tổ chức họp tổ nuôi mời Ban Giám Hiệu nhà trường để cùng nhau thảo luận ra các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 
+ Nhân viên tổ bếp cùng nhau có ý thức trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ bản thân mình cùng như môi trường làm việc.
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và chín.
a. Vệ sinh đối với nhân viên nuôi dưỡng:
Nhân viên nuôi dưỡng phải được khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, có phòng riêng dành cho nhân viên nuôi 

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_dam_bao_ve_sinh_an_toan_t.doc