Báo cáo biện pháp Easier ways of learning english

Đứng trước những thách thức mới của quá trình vận động và phát triển toàn cầu, vấn đề hội nhập đã trở thành một vấn đề không còn mới mẻ trong xã họi Việt nam. Chính vì vậy, học sinh Việt Nam cần phải được trang bị những kiến thức tiếng Anh có tính thực tế hơn, tính giáo tiếp được đề cao hơn. Bộ giáo dục và đào tạo đã cho ra đời một bộ sách tiếng Anh có tính hệ thống từ tiểu học, thcs đến THPT. Trong giáo trình mới, khối lượng đơn vị kiến thức trong mỗi lesson nhiều hơn gấp nhiều lần so với giáo trình cũ. Những điều này cũng chính là những thách thức lớn đối với học sinh. Một học sinh có năng lực sẽ có thể tiếp thu và tích lũy được toàn bộ các đơn vị kiến thức có trong mỗi bài nhưng đối với học sinh với học lực trung bình và yếu kém thì khối lượng kiến thức ấy thực sự như một khối núi đá mà các con phải trèo qua. Trong tình huống này, vai trò khai sáng, chỉ đường của người giáo viên vô cùng quan trọng, người giáo viên cần đưa ra những qui tắc ngắn gọn, đơn giản để học sinh có thể học thuận lợi và dễ dàng ghi nhớ kiến thức hơn.

doc 23 trang Chí Tường 21/08/2023 2800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Easier ways of learning english", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Easier ways of learning english

Báo cáo biện pháp Easier ways of learning english
n cứu SKKN.
Đứng trước những thách thức mới của quá trình vận động và phát triển toàn cầu, vấn đề hội nhập đã trở thành một vấn đề không còn mới mẻ trong xã họi Việt nam. Chính vì vậy, học sinh Việt Nam cần phải được trang bị những kiến thức tiếng Anh có tính thực tế hơn, tính giáo tiếp được đề cao hơn. Bộ giáo dục và đào tạo đã cho ra đời một bộ sách tiếng Anh có tính hệ thống từ tiểu học, thcs đến THPT. Trong giáo trình mới, khối lượng đơn vị kiến thức trong mỗi lesson nhiều hơn gấp nhiều lần so với giáo trình cũ. Những điều này cũng chính là những thách thức lớn đối với học sinh. Một học sinh có năng lực sẽ có thể tiếp thu và tích lũy được toàn bộ các đơn vị kiến thức có trong mỗi bài nhưng đối với học sinh với học lực trung bình và yếu kém thì khối lượng kiến thức ấy thực sự như một khối núi đá mà các con phải trèo qua. Trong tình huống này, vai trò khai sáng, chỉ đường của người giáo viên vô cùng quan trọng, người giáo viên cần đưa ra những qui tắc ngắn gọn, đơn giản để học sinh có thể học thuận lợi và dễ dàng ghi nhớ kiến thức hơn. 
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu (cơ sở thực tiễn)
 2a. Kỹ năng xác định Ngôi ( person ) và số ( singular or plural) của chủ 
 ngữ trong câu .( the subject)
Trong giáo trình, chúng ta gặp những cấu trúc như sau :
The present simple tense, active voice: 
 I/ You/ We/ They + V / / don’t V
 He/ She/ It + Vs / Ves // doesn’t V
(Page 9, Student book, English 6, section I.)
The Present perfect tense, active voice : has/ have + Past participle
(Page 29, Student book, English 6, section II.)
Khi học sinh học theo cấu trúc được tổng kết như trên, vô hình chung đã làm khiếm khuyết kỹ năng xác định Ngôi ( Person ) và số ( singular or plural ) của chủ ngữ. Tôi đã từng dự giờ một giáo viên dạy kiến thức này cho học sinh ( lớp 6, trường THCS Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, năm học 2013-2014), chính người giáo viên này ( người đã có thời gian gần 20 năm dạy tiếng Anh ) cũng không có kỹ năng xác định Ngôi và số của chủ ngữ trong một cấu trúc câu. Với đề bài :
 -My mother ( cook) meals in the kitchen everyday.
Bài làm của học sinh : My mother cook meals in the kitchen everyday.
Giáo viên đó đã sửa lỗi cho học sinh ( cooks ) và giải thích: ‘ chúng ta chỉ có một mẹ thôi , nên cần thêm ‘s vào động từ ‘cook ’’ ( ?! ). 
Đây là một lỗi nghiêm trọng về nhận thức ngôn ngữ của giáo viên đó. Và đây cũng là hệ quả của việc sử dụng một cáu trúc ngôn ngữ không hoàn hảo. Khi các đại từ ‘She/ He/ It ‘ không được sử dụng làm chủ ngữ mà lại thay thế bởi các danh từ, học sinh sẽ không có kỹ năng xác định ngôi, số của chủ ngữ .
Sau đây là cách dạy của tôi: The present simple tense, active voice
+ Trước hết tôi sử dụng một số động từ đại diện cho các nhóm: 
 Verbs : read - watch - play – study
Ex1 
Ex2
I read books every day.
He reads books every day.
We watch TV every evening.
She watches TV every evening..
My brothers play football after school.
My brother plays football after school.
I and my brothers study English.
His son studies English.
Teacher asks :
 -What do you commment about the forms of each verb in column Ex1 and Ex2?
Học sinh sẽ nhận ra sự khác nhau về cấu trúc động từ ở cột Ex2 và Ex1.
Teacher asks :Why does the verb’s form change ?
If they can’t find the answer, the teacher will give them suggestion.
-Students, compare the subjects in two comlumn of each verb, please ! Then they will find that the form of the verb will change when the doer ( the subject) is the singular third person/
Khi đó giáo viên sẽ đề nghị học sinh đưa ý kiến về cấu trúc của thời hiện tại đơn giản . Giáo viên kiểm tra và chỉnh sửa cho đúng. 
Giáo viên chú ý cho học sinh , khi chủ ngữ là ngôi 3 số ít , qui tắc biến đổi của động từ có ‘y’ ending và a consonant sound standing before ( ví dụ : study , cry) : ‘y ’ biến đổi thành ‘i’ trước khi thêm ‘es’ . Một động từ có ‘y’ ending mà có a vowel sound (/ u/, /e/, /o/, /a/, /i/) standing before.( ví dụ : play, say ) thì không có sự biến đổi nào của ‘y’
The Present Perfect tense, active voice :
S (3rd, singular) + Vs/ Ves / Vies / / doesn’t V
? (Wh- ) + does// doesn’t + S (3rd, singular) + V bare ìn..?
Ex: - What does your brother enjoy doing in his free time?
 -He enjoys reading science books .
S( the left persons ) + V // don’t V ..
? (Wh- ) + do // don’t + S (the left persons) + V bare ìn..?
Ex: - How do you often go in a short distance to protect the environment ?
 -I often walk .
The present perfect tense , active voice:
Cũng với phương pháp tương tự, tôi sẽ giúp học sinh lập nên cấu trúc của thời hiện tại hoàn thành :
S (3rd, singular) + has Vp2 // hasn’t Vp2 
? (Wh- ) + has// hasn’t + S (3rd, singular) + Vp2 .?
Ex: -How long has his son learnt English ?
 -He has learnt English for ten years.
S (the left persons) + have Vp2 // haven’t Vp2 
? (Wh- ) + have// haven’t + S (the left persons) + Vp2 .?
Ex: - Why haven’t they come yet ?
 -They haven’t come because they missed the first bus.
-Trong quá trình dạy những đơn vị kiến thức có liên quan đến việc xác định ngôi và số của chủ ngữ , tôi luôn tập cho học sinh thói quen đi tim chủ ngữ trong câu với hệ thống câu hỏi :
 + Where is the subject? 
 + Underline it ! 
 + Is it the singular third person or not ? 
 + If YES, how can you write the form of the verb?
Tiếp sau đó là dấu hiệu nhận biết thời của động từ : học sinh cần phải năm được các dấu hiệu đặc trưng của những thời ngữ pháp đã học và viết dạng đúng của động từ thời gữ pháp đã xác định.
 -Tôi nhận thấy học sinh đã đạt được kỹ năng này. Song , do thời gian luyện tập của chương trình có hạn nên việc tích lũy kỹ năng bị giới hạn.
2b. Kỹ năng nhận biết thời của động từ.
Trong mục 2a, tôi có đề cập đến việc học sinh phải nhận biết được một số dấu hiệu đặc trưng của các thời ngữ pháp đã học thì mới có thể viết được cấu trúc đúng của động từ trong câu. Công việc này cũng cần phải được học sinh chú ý và rèn luyện trở thành một kỹ năng. Đó là một mắt xích quan trọng để giúp học sinh viết , nói đươc câu tiếng Anh đúng về ngữ pháp để thể hiện một thông tin chính xác. Đây là một khâu không thể thiếu được khi dạy về một thời ngữ pháp ( tenses)
Một số ví dụ về dấu hiệu nhận biết các thời ngữ pháp của dộng từ:
2b1 . Trong một câu phức:‘ When, while, after, before , since ( of time not reason ), then , as soon as ‘ là những dấu hiệu thường găp trong cấu trúc câu phức, được sử dụng như một conjunction đồng thời là dấu hiệu để nhận biết thời của động từ ở 2 mệnh đề trước và sau nó.
Ex1: My brother had been a doctor before he changed his job as a businessman 3 years ago. 
(The clause of past perfect tense í the first action, the next one is the clause of past simple tense.)
Ex2: I haven’t seen him since he left school/
 The present perfect tense / / the simple past tense
Ex3 : While I was having dinner last ninght, my friend phoned me.
 My friend phoned me while I was having dinner last night.
(The first activity was happening - standing after WHILE then the 2nd activity occurred, )
2b2. : Một số dấu hiệu thời hiên tại đơn : every day( = daily), every morning, every month (= monthly ), , , adverbs of sequency but the past time is not mentioned : often, sometime, always, occasionally, rarely,.
Ex: Every day, he goes to school on foot .
2b3. Một số dấu hiệu thời quá khứ đơn : before, yesterday, yesterday morning, yesterday noon, .last week, last month, last year, 2 days ago, four weeks ago, , , The clause standing after ‘ since’ that before ‘since ’ is a clause of the present perfect tense. The clause of an action that happened at a point of time of a continuous past activity. A certain year in the past. 
- Tôi nhận thấy với cách dạy theo một khung giống nhau về các bước của tôi đối với các thời ngữ pháp, đã tạo ra cho học sinh thói quen, xác định các dấu hiệu nhận biết thời của động từ. Tuy nhiên, thời gian luyện tập trên lớp có hạn nên hiệu quả cũng bị hạn chế.
 2c. Phân biệt câu chủ động và câu bị động , cấu trúc động từ trong 
 câu bị động.
2c1. Phân biệt câu chủ động và câu bị động : Thông thường, trong các bài tập , đã có sẵn request ‘ Supply the verb in pasive voice’ , với câu lệnh như vậy, việc viết động từ khá đơn giản nếu như học sinh đó đã có kiến thức đúng đắn về cấu trúc. Những có nhưng loại bài hỗn hợp , học sinh đã rất lúng túng trong việc phân biêt câu chủ động và câu bị động. Cách làm của toi thật đơn giân với câu hỏi: - What is the verb and what is the subject? 
 -That subject is the doer or not? Means, the subject is the person who 
 carry out the verb or not? 
 If YES, that is an active voice . If NOT thast is a passive voice.
 EX: Supply the right form of the verb in the brackets below:
EX1
The earth (destroy)
 now a lot for the life.
 The earth is not the doer of the verb‘destroy’--Passive voice.
Ex2
People(use) renewable sources to protect the
 environment.
People are the doers who carry out the act ‘ use ’.-
 --Active voice
2c2. Cấu trúc động từ trong câu bị động: 
 Trong giáo trình Student Book – English 7- Section I , page 61, 
 Grammar, có cấu trúc sau: The Present Simple passive : 
 +) Affirmative : Subject + Be (am / is / are) + past perfect 
 +) Negative : Subject + Be (am not / isn’t / aren’t) + past perfect
 +) Interrogative : Be (am / is / are) + Subject + past perfect ?
“ Be” cũng là một kiểu cấu trúc của động từ, vì vậy sử dụng để viết trong cấu trúc trên là thừa và sai. Tôi rất tránh khi dạy học sinh cấu trúc như vậy. 
Ví dụ, tôi dự giờ đồng nghiệp, họ đã đưa ra một cấu trúc như sau : 
‘ be situated in : được tọa lạc ở ‘ . Đây là một cấu trúc hoàn toàn sai . ‘be’ cần phải lược bỏ khỏi cấu trúc đó vì bản thân ‘situated’ là một tính từ bị động (a passive adjective) . Cấu trúc động từ ‘be’ sẽ thay đổi theo các thời ngữ pháp và ngoài động từ ‘be‘ , chúng ta có thể sử dụng động từ khác theo cấu trúc V + Adj . Giới từ ‘ in’’ không phải là giới từ duy nhất được sử dụng cùng ‘ situated’, vì vậy ‘in‘ cũng phải bị lược bỏ khỏi cấu trúc.
Cấu trúc phải là một công thức ngôn ngữ chính xác để áp dụng đúng trong mọi trường hợp.
Vậy làm thế nào để học sinh có một cái nhìn tổng quát về loại câu bị động, cần dựa trên kiến thức loại câu chủ động đã học ( ? )
Làm thế nào để giúp học sinh ghi nhớ được những cấu trúc ngôn ngữ rắc rối? Người giáo viên hãy biến chúng thành những cấu trúc đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ. Ta có thể thấy, sự khác nhau về cấu trúc câu bị động ở các thời , đó chính là cấu trúc của động từ “BE ‘ đứng trước động từ Past Participle. Trước khi học thể bị động, pasive voice, học sinh đã được cung cấp kiến thức về tất cả các thời thể chủ động. Vậy việc chia động từ ‘BE’ hoàn toàn đơn giản và dễ nhớ đối với học sinh.
Sau đây là cấu trúc động từ ‘Be’ trong loại câu bị động khẳng định ( positive passive) và phủ định. (negative passive): 
The subject :
1st 3rd singu...the left person
 VP2 . 
1-Use with modal verbs
(Modal verb ) + be
2-The near future
*am// is// are + going to be
*am not//isn’t// aren’t 
 +going to be 
3-The simple presnt
am // is / / are
am not// isn’t // aren’t
4-The simple past
 was // were
 wasn’t// weren’t
5-The continuous present
am being// is being // are being
amnot being// isn’t being ./
 aren’t being 
6-The continuous past
was being// were being 
wasn’t being// weren’t being
7-The present perfect
has // have + been
hasn’t // haven’t + been
8-The past perfect 
had been
hadn’t been
Questions : Để giúp học sinh có thể viết được một câu hỏi chính xác về thời của động từ, chúng ta cung cấp cho học sinh qui tắc chung mà học sinh có thể áp dụng trong mọi thời ngữ pháp. 
Trong câu hỏi tìm thông tin của object, có cấu trúc động từ ‘be’.
Cách làm: đảo cấu trúc động từ ‘be’ lên làm trợ động từ (auxilary verbs).
Ex: + The past continuous tense, active voice : 
 - What were you doing when I phone you yesterday ?
 + The past continuous tense, pasive voice
 - How was your letter sent ?
Trong câu hỏi tìm thông tin của object, không có cấu trúc động từ ‘be’.
Kiến thức nền tảng: học sinh cần nắm vững được tất cả các dạng auxilary verb ở các thời ngữ pháp,
Cấu trúc câu hỏi tổng quát : 
(Wh- ) + auxilary verb + S + verb(in positive sentence ) +..?
Ex :The simple present tense, active :
 - Does he often play football with his friends at school?
 The past simple tense , active voice: 
 - Did you go to supermarket on foot yesterday ?
 The present perfect tense, active voice :
 - Have you taught English since you graduated ?
 2d. How to remember irregular verbs easilier.
Ghi nhớ tốt là điều tiên quyết để có mở rộng vốn từ khi học một ngôn ngữ. Có thể thấy, số lượng cấu trúc và só lượng từ vựng khi học một ngôn ngữ là không thể so sánh với công thức toán học hay ngôn ngữ toán học. Áp dụng tư duy logic trong học ngôn ngữ là điều hữu ích. Có người nói, học ngoại ngữ, không cần sự thông minh. Đó là một nhận thức hoàn toàn sai. Cũng giống như khi bạn học môn tiếng Việt, sẽ có những người có khả năng trình bài một vấn đề lưu loát, hay khả năng phân tích một vấn đề xã hội có tính thuyết phục người nghe, hiệu quả đó hoàn toàn nhờ trí thông minh, dựa vào khả năng phân tích dựa trên vốn ngôn ngữ của bạn. Không có trí thông minh để nhận thức và phân tích vấn dề, thành tích của bạn chỉ đạt điểm 5, 6 hoặc thâm chsi điểm 2; 3. Vây nếu bạn không có trí thông minh, bạn sẽ chỉ có thể đạt được kết quả học ngoại ngữ ở trình ( level) điểm 2 hay 3 mà thôi.
Là người giáo viên, chúng ta sẽ giúp các con những cách thức để học học một cách thông minh hơn.
Khi nói đến từ vựng, cách ghi nhớ là học thuộc. Nhưng, nếu chúng ta tìm ra được qui tắc trong vieecjhinfh thành từ ngữ, chúng ta sẽ nhớ được nhiều và nhớ lâu hơn.
Ở đây, tôi bàn đến 2 vấn đề:
 -Cách ghi nhớ các động từ bất qui tắc ở dạng quá khứ đơn ( the past simple forms ) và dạng quá khứ phân từ ( the past participle forms) 
 -Cách xác định trọng âm của từ có 2 âm tiết (stress pattern in a two syllable word )
 2d1.How to remember easilier irregular verbs in the past simple 
 forms and in the past participle forms)
 Trong tất cả các tài liệu cũng như các giáo trình tiếng Anh từ trước đến 
 nay, khi dạy về iregular verbs in the past simple forms and in the past 
 participle forms, đơn thuần chỉ giới thiệu các cấu trúc của động từ và 
 yêu cầu học sinh muốn ghi nhớ bằng cách học thuộc lòng ( learn by 
 heart ) . Qua quan sát, tôi đã nhận ra những qui tắc thiết lập cáu trúc của 
 động từ bất qui tắc ở 2 dang trên và dưới đây là những nhóm động từ bất 
 qui tắc biến đối theo qui tắc giống nhau: ( Tôi chỉ liệt kê những động từ 
 được sử dụng thường xuyên đối với học sinh khối THCS). Theo mẫu 
 này, trong quá trình học, học sinh cso thể phát hiện và điền thêm vào 
 bảng 
Bare infinitive form
The past simple forms
The past participle forms
Group 1
bring
brought
brought
buy
bought
bought
think
thought
thought
find
found
found
fight
fought
fought
Group 2
teach
taught
taught
catch
caught
caught
Group 3
tell
told
told
sell
sold
sold
hear
heard
heard
get
got
got
forget
forgot
forgoten
speak
spoke
spoken
take
took
taken
stand
stood
stood
understand
understood
understood
win
won
won
Group 3
eat
ate
eaten
fall
fell
fallen
beat
beat
beaten
give
gave
given
write
wrote
written
ride
rode
ridden
drive
drove
driven
rise
rose
risen
win
won
won
wake
woke
waken
show
showed
shown
steal
stole
stolen
wear
wore
worn
choose
chose
chosen
saw
sawed
sawn
Group 4
throw
threw 
thrown 
know
knew 
kown 
grow
grew
grown 
blow
blew
blown 
fly
flew
flown 
draw
drew
drawn 
go
went
gone
do
did
done
Group 5
run
ran
run
begin
began
begun
swim
swam
swum
sing
sang
sung
ring
rang
rung
drink
drank
drunk
sit
sat
sat
Group 6
sleep
slept
slept
sweep
swept
swept
feel
felt
felt
smell
smelt
smelt
keep
kept
kept
build
built
built
send
sent
sent
spend
spent
spent
lend
lent
lent
meet
met
met
hold
held
held
learn
learnt
learnt
burn
burnt
burnt
dream
dreamt
dreamt
meant
meant
meant
Group 7
make
made
made
have
had
had
Group 8
say
said
said
pay
paid
paid
lay
laid
lain
Group 9
cut
cut
cut
let
let
let
put
put
put
shut
shut
shut
cost
cost
cost
set
set
set
read
read
read
 2d2. How to place the stress patern in a two syllable word.
 2d2a. Trong giáo trình tiếng Anh lớp 7, tập 2 – English Grade 7- section II- page 28, Pronunciation : 
 Tôi đã không dạy học sinh của tôi theo đơn vị kiến thức trên ở trong sách vì tôi nhận thấy qui tắc đó không chính xác, đó không thể là một đơn vị kiến thức chính thống để trang bị cho học sinh. ‘Rule’ là sự tổng kết chính xác về qui tắc , từ những đơn vị kiến thức cụ thể. ‘ Mostly’ là một từ rất chung chúng, hơn nữa , những ví dụ mà tác giả đưa ra trong nội dung trên không thuyết phục.
Có thể nhận thấy các ví dụ exception mà tác giả nêu ra đều có qui tắc giống nhau:
Type of words
Words and stress
The rule that I mention
Adj
asleep əˈsliːp/
 A long monophthong ending
Adj
abroad /əˈbrɔːd/
A long monophthong ending
Noun
machine /məˈʃiːn/
A long monophthong ending
Verb
copy ˈkɒpi/
A short monophthong ending
Verb
differ /ˈdɪfə(r)
A short monophthong ending
Verb
happen /ˈhæpən/
A short monophthong ending
Ngoài 3 ví dụ ngoại (exception) mà tác giả đưa ra ở trên , tôi có thể lấy ví dụ rất nhiều Danh từ ( nouns) và tính từ ( adjectives ) có trọng âm ở âm tiết thứ hai ( stress is placed on the 2nd syllable ò a noun of an adjective.) và nhiều động từ 2 âm tiết có trọng âm ở âm tiết thứ nhất : 
Nouns
result
exam
parade
balloon
idea
estate
dispute
abode
manure
police
mistake
disease
remark
trainee
Ajectives
diverse
august
alone
remote
alike
exact
corect
above
direct
amazed
Verbs
contact
open
enter
visit
follow
taken
borrow
gather
answer
power
study
Ta có thể nhận thấy, trong số những từ mà tôi nêu ra làm ví dụ để minh chứng cho nhận định của tôi, rất nhiều từ có chung 1 qui tắc.
Vậy có thể đưa ra một qui tắc cho những động từ xác định trọng âm của động từ, danh từ , tính từ có 2 âm. Dĩ nhiên, sẽ có những trường hợp ngoại lệ không tuân theo qui tắc chung ( exception ). 
The rule 1: Những từ 2 âm tiết có trọng âm ở âm tiết thứ 2
The Rule
Nouns
Adjs
Verbs
Âm tiết thứ 2 là 1 nguyên âm đơn dài (a long
 monophthong)
Balloon, dispute, police
trainee, disease, remark
machine, desert /ˈdezət/
diverse , asleep,
remark, desert 
recorrd, prefer, 
perform, support, report
occur , receive ,
achieve, succeed,
 convert
Exception 
record , commune,
argue /ˈɑːɡjuː/
Âm tiết thứ 2 là 1 nguyên âm đôi
(diphthong)
parade, idea, estate
 mistake, abode , manure,
remote, alive
amazed, alone, afraid awake, alike, 
ashamed /əˈʃeɪmd/
parade, attract
arrive, rename
arrange, supply
annoyed /əˈnɔɪd/
donate, invite
compound,apply
Exception
detail, compound /ˈkɒmpaʊnd
contact,
Âm tiết thứ 2 là 1 nguyên âm đơn và 2 âm phụ âm.
result, special, 
direct,august,
exact, correct
present, result,
relax, enter,
detail, relate,
except, prevent
absent /æbˈsent/,
Exception 
product,
perfect 
honest
The rule 2 : Những từ 2 âm tiết có trọng âm ở âm tiết thứ 1
Âm tiết thứ 2 là 1 nguyên âm đơn ngắn hoặc là âm đôi có âm / ə/
answer, below,farmer, ancient,mother, usual surface, summer, 
hotter, hollow , fancy,
common, tender, attic
public, jealous, signal,
 curious,safety, danger 
present, lovely, boring , happy
famous, natural,
busy, crazy,
spacious,.serious 
absent /ˈæbsənt/
open, visit,
 happen, gather 
borrow, taken,
 follow, answer,
 finish,
Exception
exam, attack /əˈtæk//, above, alone, 
aware /əˈweə(r)/
/anxiousˈæŋkʃəs/
begine, /bɪˈɡɪn/
suppose, discuss
allow /əˈlaʊ/
Âm tiết thứ 2 là
sự kết hợp giữa 2 âm phụ âm tạo
thành:/bl//kl//sl/ /fl// nl/tl/znt//vn/
able , people, awful
castle, cattle, marble
travel, apple, little,
cycle,.student,.faithful 
phrasal, given, travel,
cheerful, even/ˈiːvn/, e

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_easier_ways_of_learning_english.doc