SKKN Nâng cao chất lượng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường MN
Biện pháp 3 : Vệ sinh an toàn thực phẩm, đồ dùng dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường :
3.3.1 Vệ sinh an toàn thực phẩm :
- Muốn trẻ mau lớn, phát triển trí tuệ thì ăn uống phải đủ về số lượng và chất lượng nhưng phải ăn sạch, uống sạch, tránh mắc các bệnh về đường ruột như các bệnh về tiêu hóa, đường ruột
- Hiện nay, môi trường bị ô nhiễm bởi các chất độc hại nên vấn đè vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm hàng đầu của nhà nước và của toàn xã hội. Đây là một công việc quan trọng thiết yếu đòi hỏi các cấp, các ngành cần quan tâm ngay từ việc nuôi trồng đến sản xuất, bảo quả, chế biến và sử dụng.
- Ngay trong trường mầm no, để phòng tránh ngộ độc thực phẩm cho trẻ, tôi luôn để ý đến việc lựa chọn thực phẩm, sơ chế thực phẩm, chế biến thực phẩm đến khâu sử dụng và bảo quản thực phẩm. Mỗi chúng ta, không được coi nhẹ bất cứ một khâu nào cả. Do vậy, 10 nguyên tắc vàng để chế biến thực phẩm an toàn của tổ chức y tế thế giới luôn là kim chỉ nam hướng dẫn tôi thực hiện đúng và làm theo .
- Ngoài ra, phải có chỗ tập kết, sơ chế thực phẩm, khu chế biến thực phẩm, khu pha ché thực phẩm chín- hoa quả và khu chia thức ăn. Các khu này cần đảm bảo đường đi của thực phẩm theo chiều từ khâu tiếp nhận thực phẩm sống đến khâu chia thức ăn chín.
- Khi chế biến thực phẩm, tôi luôn chú ý phải làm khâu rửa sạch các thực phẩm cũng như các dụng cụ bếp :
+ Rửa sạch và vệ sinh tất cả các dụng cụ chế biến thực phẩm.
+ Luôn luôn giữ sạch khu bếp tranh xâm nhập của côn trùng, sâu bọ, ruồi, gián và các loại động vật gây bệnh.
+ Chú ý luôn rửa sạch tay sau khi đi vệ sinh
+ Các dụng cụ dao thớt để chế biến thực phẩm sống và thực phẩm chín phải sử dụng riêng biệt. Cần được rửa sạch sau khi đã sử dụng
- Dùng thực phẩm sống hay thực phẩm chín cần được để trong các dụng cụ có nắp đậy để tránh những sinh vật như ruồi, muỗi, gián, côn trùng đậu vào mang mầm bệnh vào thức ăn của trẻ.
3.3.2 Cách đun nấu, sử dụng và lưu thực phẩm :
- Tôi luôn chú ý đun nấu các loại thực phẩm trên 1000 C mới được sử dụng. Khi nấu cần sử dụng nước sạch, an toàn để chế biến thức ăn và vệ sinh dụng cụ cho trẻ
- Với các loại thực phẩm là gia cầm, khi nấu chín phải đảm bảo miếng thịt phải chín trong, thịt không có màu hồng. Với các loại thực phẩm không cần nấu chín như các loại hoa quả thì phải ăn ngay khi gọt vỏ.
- Việc lưu thức ăn là việc hết sức quan trọng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Chính vì vậy, hàng ngày tôi luôn lưu mỗi loại thức ăn vào một hộp riêng có lắp đậy và ghi rõ tên thực phẩm, giờ lưu và dán niêm phong để vào ngăn mát tủ lạnh lưu 24h. Nếu có trường hợp ngộ đọc xảy ra ở trẻ thì thực phẩm lưu có được dùng để kiểm tra xác định nguyên nhân gây ngộ độc. Càn chú ý, không được cho trẻ ăn những thức ăn còn lại của hôm trước. Thức ăn thừa ngày nào đổ hết của ngày đó, hôm sau chế biến thức ăn khác cho trẻ.
3.3.3 Vệ sinh khu vực bếp và nơi chế biến thực phẩm:
- Khi chế biến thục phẩm phải đảm bảo nguyên tắc bếp ăn một chiều nhằm tránh lẫn thực phẩm sống và thực phẩm chín. Bếp luôn sạch sẽ, gọn gàng và có biển đè rõ ràng : Nơi giao nhận thực phẩm, nơi sơ chế thực phẩm, nơi chế biến thực phẩm, nơi chia thức ăn cho trẻ. Bếp phải có hai cửa và 4 khu vực
+ Khu giao nhận thực phẩm
+ Khu sơ chế thực phẩm
+ Khu chế biến thực phẩm
+ Khu chia ăn
- Hàng ngày, tổ bếp chúng tôi luôn mở cửa thông thoáng để bế có đủ ánh sáng, lau chùi bàn bếp, kiểm tra toàn bộ hệ thống ga trước khi sử dụng.
- Nhà bếp có bảng phân công trong ngày : Người nấu chính, người nấu phụ. Bảng thực đơn theo tuần, bảng tính định lượng từ sống sang chín, bảng định lượng thức ăn, thực đơn công đoàn, 10 nguyên tắc vàng, bếp ăn 5 tốt, nội quy nhà bếp . Thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ, vệ sinh nhà bếp theo lịch, khi nấu xong phải dọn dẹp sạch sẽ.
- Tôi đặc biệt chú ý đến dụng cụ nhà bếp. Các cụ ta đãcó câu : “ Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm”. Cho nên bát, đũa, thìa phải để trong tủ, thoáng, cao ráo, sạch sẽ và phải sấy hàng ngày. Không dùng bát, đĩa, thìa bằng nhựa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao chất lượng dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường MN
.................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 1.2.2 Nhận xét kết quả điều tra : * Về phía cô nuôi : Qua kết quả thăm dò đối vơi các giáo viên, tôi nhận thấy trong việc ché biến * Về phía trẻ : Từ kết quả điều tra, tôi thấy các cháu có những sở thích về các món ăn cũng như chế độ cung cấp chất dinh dưỡng khác nhau. Ngoài ra, bố mẹ của các cháu phần lớn làm nghề nông, buôn bán nhỏ nên nhận thức còn hạn chế, kiến thức chăm sóc trẻ theo khoa học hầu như không có, coi nhẹ chế dộ dinh dưỡng cần thiết để chăm sóc cho trẻ nên trẻ biếng ăn rất nhiều. Hầu hết các cháu ăn ít và ăn nhanh để tham gia các hoạt động vui chơi là chính. Qua kết quả này, tôi nhận thấy có rất nhiều em không thích ăn, còi cọc với nhiều lý do khác nhau : có em sợ ăn, không có cảm giác thèm ăn, có em không có cảm giác đói, cacr ngày có thể chơi đều được. Vậy làm thế nào để các em có thể tăng cảm giác thích ăn, ăn ngon và hứng thú khi ăn, giảm bớt tỷ lệ suy dinh dưỡng ? Đó là điều tôi luôn trăn trở và suy nghĩ . Và tôi quyết định nghiên cứu nội dung chương trình và đưa ra các biện pháp cụ thể giúp nâng cao chất lượng dinh dưỡng trong các bữa ăn để đảm bảo sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non. 2 . Cơ sở thực tiễn : 2.1. Thuận lợi : - Được sự quan tâm của Phòng GD - ĐT, thường xuyên quan tâm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên . - Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chuyên môn. Tìm tòi và tự làm một số đồ dùng, đồ chơi để phục vụ tiết dạy vào hoạt động vui chơi của trẻ. - Trẻ ở gần trường nên rất chăm đi học . - Có sự quan tâm ủng hộ của đa số phụ huynh học sinh trong các hoạt động dạy và học của cô và trẻ . 2.2. Khó khăn : - Do đặc thù của khu dân cư phần lớn là dân buôn bán từ các tỉnh đến thuê nhà và sinh sống nên họ cũng chưa quan tâm sát sao đến việc học của con cái cũng như cũng chưa chú ý bảo vệ môi trường - Việc lựa chọn nguồn nguyên vật liệu (lá cây khô, vỏ trứng), nơi cất giữ và bảo quản để đảm bảo sản phẩm có độ bền cao, sử dụng lâu ngày còn hạn chế. Từ những thuận lợi và khó khăn như trên, tôi đã tìm ra một số biện pháp khắc phục . 3 . Các biện pháp : 3.1/ Biện pháp 1: Làm tốt công tác tuyên truyền cả trong và ngoài lớp học Để đảm bảo cho việc cung cấp đầy dủ các chất dinh dưỡng cho trẻ, ngay từ đầu năm học, tôi đã phối hợp với giáo viên chủ nhiệm các lớp họp phụ huynh học tìm hiểu sở thích món ăn chung của các cháu để xây dựng thực đơn vừa đảm bảo chất dinh dưỡng vừa hợp với sở thích của trẻ, vừa kích thích nhu cầu cũng như khả năng ăn của các cháu. Đồng thời, tôi tuyên truyền cho các bậc ohuj huynh về cách chăm sóc con theo khoa học, thông báo sức khỏe của trẻ cho phụ huynh nắm được để từ đó phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và cô nuôi cùng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tố hơn, đặc biệt với những trẻ suy dinh dưỡng, chậm tăng cân và thấp còi. Tôi vận động phụ huynh tham gia tích cực vào công tác phòng chống suuy dinh dưỡng. Tôi giúp họ thấy được tầm quan trọng cũng như giá trị của chất ding dưỡng của mỗi loại thực phẩm quan trọng như thế nào với sức khỏe của trẻ, cũng như hướng dẫn họ cách cân đối các loại thực phẩm đó trong cách chế biến các món ăn để đảm bảo cung cấp đủ chất cho con em mình. Tôi còn tìm hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng những cách hướng dẫn bố mẹ chăm sóc trẻ khi ở nhà nhất là trong khẩu phâu cân đối các chất dinh dưỡng để các bậc phụ huynh nắm vững. Từ đó phối kết hợp cùng nhà trường quan tâm đến các cháu tốt nhất. Chính điều này sẽ để họ hiểu rõ việc trẻ ăn bán trú tại trường là rất quan trọng. 3.2. Biện pháp 2 : Lựa chọn thực phẩm sạch Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng bữa ăn : Thức ăn có ngon không, bữa ăn có đủ đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng hay không đều phụ thuộc rất lớn vào khâu lựa chọn thực phẩm. Thực phẩm phải tươi ngon, không bị dập nát, không bị thối rưa khi lựa chọn thục phẩm tôi luôn chú ý những điểm sau : - Với thịt lợn : Miếng thịt nhìn tươi, ngon, thịt lợn khỏe mạnh thường có màu hồng nhạt đên đỏ thẫm, thịt săn chắc. Khi dùng ngón tay ấn mạnh vào thì miếng thịt đàn hồi trỏ lại, không rả dịch, chảy nhớt là miếng thịt đạt yêu cầu. Chúng ta cũng có thể khía tảng thị đó ra từng miếng nhỏ để kiểm tra sẽ chắc chắn hơn tức là đường cắt mặt thịt khô ráo, thịt hơi rít, cơ hơi se lại, lớp bì mềm, mỡ màu trắng trong đến hơi ngà, khi ngửi không có mùi gắt dầu. Ảnh thịt lợn - Với thịt bò : Chúng ta dùng cách kiểm tra như cách chọn thịt lợn. Ngoài ra, cầm chú ý mỡ bò phải có màu vàng tươi, gân màu trắng và cứng khi ấn. Nếu như ấn tay lên thấy mỡ mềm thì đó không phải thịt bò ngon và chúng ta có thể ngửi để kiểm tra mùi thơm đặc trưng của thịt. Ảnh thịt bò - Với thịt gà : Chọn con to, béo, mình tròn, da vàng, chân nhỏ, và xách lên chắc tay là gà ngon. - Với cá : Chọn con to, mình dày, đầu nhỏ và còn sống, chọn những con cá không chửa. Với trẻ mầm non, chúng tôi nấu cá trắm cho trẻ ăn là phổ biến. Ảnh cá - Với các loại rau củ, quả : Chúng ta nhìn tươi ngon, xanh mượt, không bị dập nát, chọn rau đúng màu nào thức ấy . Rau màu hè Rau mùa đông : Để đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ được tốt hơn, bản thân chúng tôi trong tổ bếp luôn cố gắng tạo nên các bữa ăn hợp lý, đầy đủ chất dinh dưỡng ngay từ khâu chọn nguyên liệu để xây dựng thực đơn và khẩu phẩn ăn của trẻ. Nguyên liệu được chọn cần cân đối giữa thức ăn động vật và thức ăn thực vật, đầy đủ 4 nhóm thực phẩm : Nhóm cung cấp chất đạm ( Protit) như : thịt, tôm, cua , cá, các loại đậu tương. Chúng tạo khoáng để đặc biệt cho sự phát triển của các tế bào xây dựng cơ bắp khỏe, chắc. Nhóm cung cấp chất béo ( lipit ) như : dầu mỡ, đậu phộng, mè. Nhóm thức ăn vừa cung cấp năng lượng cao vừa tăng cảm giác ngon miệng giúp trẻ hấp thu các chất viatmin và chất béo. Nhóm cung cấp chất bột đường ( gluxit) nư : Bột, cháo, cơm, mì, búnnóm cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể và cơ bắp. Nhóm cung cấp vitamin và khoáng chất như : các loại rau quả, đặc biệt là ác loại rau quả có màu xanh thẫm như rau ngót, rau rền, rau cải và các loại quả có màu đỏ như xoài, đu đủ, cam, cà chua, gấc. nhóm cung cấp các loại vi dưỡng chất đóng vai trò là chất xúc tác giữa các thành phần hóa học trong cơ thể . Khi chọn rau, thực phẩm tươi,ngon không có chất trù ssau hay chất kích thích, xúc tác. Thức ăn chế biến phải chọn nơi có thương hiệu uy tín về chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Các loại rau, quả phải rửa sạch trước khi sơ chế, xương thịt phải chần qua nước sôi trước khi sơ chế có như vậy mới giảm bớt các lượng độc tố có trong thực phẩm. Dựa theo thực đơn hàng ngày, chúng tôi luôn chọn đúng thực phẩm và tiến hành cân các loại tực phẩm theo đúng thực đơn đảm bảo cung cấp đủ các chất dinh dưỡng khi nấu cho trẻ . 3.3. Biện pháp 3 : Vệ sinh an toàn thực phẩm, đồ dùng dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường : 3.3.1 Vệ sinh an toàn thực phẩm : - Muốn trẻ mau lớn, phát triển trí tuệ thì ăn uống phải đủ về số lượng và chất lượng nhưng phải ăn sạch, uống sạch, tránh mắc các bệnh về đường ruột như các bệnh về tiêu hóa, đường ruột - Hiện nay, môi trường bị ô nhiễm bởi các chất độc hại nên vấn đè vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm hàng đầu của nhà nước và của toàn xã hội. Đây là một công việc quan trọng thiết yếu đòi hỏi các cấp, các ngành cần quan tâm ngay từ việc nuôi trồng đến sản xuất, bảo quả, chế biến và sử dụng. - Ngay trong trường mầm no, để phòng tránh ngộ độc thực phẩm cho trẻ, tôi luôn để ý đến việc lựa chọn thực phẩm, sơ chế thực phẩm, chế biến thực phẩm đến khâu sử dụng và bảo quản thực phẩm. Mỗi chúng ta, không được coi nhẹ bất cứ một khâu nào cả. Do vậy, 10 nguyên tắc vàng để chế biến thực phẩm an toàn của tổ chức y tế thế giới luôn là kim chỉ nam hướng dẫn tôi thực hiện đúng và làm theo . - Ngoài ra, phải có chỗ tập kết, sơ chế thực phẩm, khu chế biến thực phẩm, khu pha ché thực phẩm chín- hoa quả và khu chia thức ăn. Các khu này cần đảm bảo đường đi của thực phẩm theo chiều từ khâu tiếp nhận thực phẩm sống đến khâu chia thức ăn chín. - Khi chế biến thực phẩm, tôi luôn chú ý phải làm khâu rửa sạch các thực phẩm cũng như các dụng cụ bếp : + Rửa sạch và vệ sinh tất cả các dụng cụ chế biến thực phẩm. + Luôn luôn giữ sạch khu bếp tranh xâm nhập của côn trùng, sâu bọ, ruồi, gián và các loại động vật gây bệnh. + Chú ý luôn rửa sạch tay sau khi đi vệ sinh + Các dụng cụ dao thớt để chế biến thực phẩm sống và thực phẩm chín phải sử dụng riêng biệt. Cần được rửa sạch sau khi đã sử dụng - Dùng thực phẩm sống hay thực phẩm chín cần được để trong các dụng cụ có nắp đậy để tránh những sinh vật như ruồi, muỗi, gián, côn trùng đậu vào mang mầm bệnh vào thức ăn của trẻ. 3.3.2 Cách đun nấu, sử dụng và lưu thực phẩm : - Tôi luôn chú ý đun nấu các loại thực phẩm trên 1000 C mới được sử dụng. Khi nấu cần sử dụng nước sạch, an toàn để chế biến thức ăn và vệ sinh dụng cụ cho trẻ - Với các loại thực phẩm là gia cầm, khi nấu chín phải đảm bảo miếng thịt phải chín trong, thịt không có màu hồng. Với các loại thực phẩm không cần nấu chín như các loại hoa quả thì phải ăn ngay khi gọt vỏ. - Việc lưu thức ăn là việc hết sức quan trọng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Chính vì vậy, hàng ngày tôi luôn lưu mỗi loại thức ăn vào một hộp riêng có lắp đậy và ghi rõ tên thực phẩm, giờ lưu và dán niêm phong để vào ngăn mát tủ lạnh lưu 24h. Nếu có trường hợp ngộ đọc xảy ra ở trẻ thì thực phẩm lưu có được dùng để kiểm tra xác định nguyên nhân gây ngộ độc. Càn chú ý, không được cho trẻ ăn những thức ăn còn lại của hôm trước. Thức ăn thừa ngày nào đổ hết của ngày đó, hôm sau chế biến thức ăn khác cho trẻ. 3.3.3 Vệ sinh khu vực bếp và nơi chế biến thực phẩm: - Khi chế biến thục phẩm phải đảm bảo nguyên tắc bếp ăn một chiều nhằm tránh lẫn thực phẩm sống và thực phẩm chín. Bếp luôn sạch sẽ, gọn gàng và có biển đè rõ ràng : Nơi giao nhận thực phẩm, nơi sơ chế thực phẩm, nơi chế biến thực phẩm, nơi chia thức ăn cho trẻ. Bếp phải có hai cửa và 4 khu vực + Khu giao nhận thực phẩm + Khu sơ chế thực phẩm + Khu chế biến thực phẩm + Khu chia ăn - Hàng ngày, tổ bếp chúng tôi luôn mở cửa thông thoáng để bế có đủ ánh sáng, lau chùi bàn bếp, kiểm tra toàn bộ hệ thống ga trước khi sử dụng. - Nhà bếp có bảng phân công trong ngày : Người nấu chính, người nấu phụ. Bảng thực đơn theo tuần, bảng tính định lượng từ sống sang chín, bảng định lượng thức ăn, thực đơn công đoàn, 10 nguyên tắc vàng, bếp ăn 5 tốt, nội quy nhà bếp. Thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ, vệ sinh nhà bếp theo lịch, khi nấu xong phải dọn dẹp sạch sẽ. - Tôi đặc biệt chú ý đến dụng cụ nhà bếp. Các cụ ta đãcó câu : “ Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm”. Cho nên bát, đũa, thìa phải để trong tủ, thoáng, cao ráo, sạch sẽ và phải sấy hàng ngày. Không dùng bát, đĩa, thìa bằng nhựa. 3.3.4 Vệ sinh môi trường : - Hàng ngày, khi sơ chế, chế biến thực phẩm đều có lượng rác thải ra, do đó, số rác đó cần phải đổ đúng nơi qui định, rác ngày nào sử lý ngày đó, không để đến hôm sau làm mất vệ sinh, ô nhiếm môi trường tạo điều kiện cho các vi sinh vật phát triển, sinh sôi nảy nở. - Rác thải phải cách xa khu chế biến, cống rãnh phải khơi thông, không ứa đọng. 3.4. Biện pháp 4 : Xây dựng thực đơn năng lượng, cung cấp dinh dưỡng cho từng lứa tuổi tại trường : - Bữa ăn của trẻ ở trường rất quan trong, chính vì vậy, mà thực đơn của trẻ càn phải phong phú và đa dạng, đặc biệt chú ý đến canxi và khuyến khích sử dụng sữa bột. Tổ bếp phối kết hợp cùng kế toán, phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng xây dụng thực đơn cho trẻ theo tuần, theo mùa. Chọn thực phẩm giàu chất đạm động vật và thực vật bổ xung kết hợp hài hòa theo tỷ lệ, ngoài ra, tôi chú ý số bữa ăn của trẻ trong tuần, trong ngày của từng độ tuổi, từng chế độ ăn phụ ( số bữa chính, số bữa phụ ) - Chọn các loại rau phù hợp theo mùa Ví dụ : + Mùa xuân : rau cải, , bắp cải + Mùa hè : Rau muống, rau rền, rau mùng tơi, mướp.... + Mùa thu : Rau cải cúc, bầu... + Mùa đông : Su hào, cà rốt, bắp cải.... - Lựa chọn cách chế biến thứa ăn cho theo lứa tuổi Ví dụ : + Với nhà trẻ : hường nấu cháo cho các cháu, chúng tôi thường nấu cháo thịt, cháo ngao, cháo tôm, cháo gà.... để kích thích cho trẻ ăn ngon miệng hơn. Khi trẻ ăn được 1-2 tháng đầu, chúng tôi bắt đầu cho trẻ tập ăn cơm nát kết hợp với các loại thức ăn đủ chất dinh dưỡng... + Đối với trẻ mẫu giáo : Ăn một thực đơn, chúng tôi luôn chế biến thức ăn cúng với một số loại gia vị để trẻ ăn ngon miệng. - Chọn các loại thực phẩm để thay thế : Ví dụ : + Chất đạm : Phối hợp đạm động vật và đạm thực vật. + Chất béo : kết hợp giữa mỡ động vật và dầu thực vật + Chất bột đường : Chủ yếu là gạo, có thể thay thế bằng bún hoặc phở + Vi tamin và khoáng chất : Chủ yếu là rau quả tươi, các loại rau có thể thay thế bằng các loại quả như bầu, bí... - Dưới đây là bảng thực đơn mà chúng tôi đã xây dựng và áp dụng theo mùa Bảng thực đơn mùa đông ( Tuần 1-3 ) Thứ Bữa sáng Bữa chiều Mẫu Giáo Nhà trẻ Bữa chính Bữa phụ 2 Cơm thịt bò, thịt lợn sốt cà chua. Canh cải nấu cá rô Bún mọc ( Cháo tim cật) Bánh dinh dưỡng Cơm thịt sốt cà chua. Canh cải cúc nấu thịt Bánh dinh dưỡng 3 Cơm thịt sốt cà chua. Canh muống ( Rau ngót) nấu cua Bánh ga tô cuộn Sữa Vingo Cháo chim cút, thịt lợn, đậu xanh, cà rốt Sữa Vingo 4 Cơm rau củ quả xào thịt Canh ngao( trai) thịt nấu chua Xôi gấc, đậu xanh (xôi xéo gà) Sữa Grow (Hoa quả) Cơm thịt gà xào nấm hương Canh bắp cải nấu thịt Sữa Grow (Hoa quả) 5 Cơm thịt gà, thịt lợn om nấm. Canh bí nấu tôm đồng Bánh Mỳ ngọt Sữa Vingo Mỳ tôm (gạo) nấu thịt lợn, rau cải Sữa Vingo 6 Cơm tôm, thịt sốt cà chua. Canh củ quả( bắp cải, cà rốt) nấu thịt Mỳ thịt lợn, thịt bò, bắp cải, cà rốt. Sữa Grow Cơm thịt bò sốt cà chua. Canh xu hào nấu thịt Sữa Grow 7 Cơm trứng thịt hấp nấm Canh rau cải cúc nấu thịt (Cháo trai, thịt lợn, bí đỏ, đậu xanh) Cháo thịt gà, bí đỏ, đậu xanh Sữa Vingo Sữa Vingo Bảng thực đơn mùa đông ( Tuần 2-4 ) Thứ Bữa sáng Bữa chiều Mẫu Giáo Nhà trẻ Bữa chính Bữa phụ 2 Cơm thịt, trứng chim cút kho tàu. Canh củ quả nấu thịt ( Cháo trai) Bún thịt mọc Bánh dinh dưỡng Cơm thịt sốt cà chua. Canh xu hào nấu thịt Bánh dinh dưỡng 3 Cơm tôm, thịt hấp nấm. Canh rau cải nấu ngao ( cua) Bánh ga tô cuộn Sữa Grow Phở thịt lợn, thịt gà Sữa Grow 4 Cơm thịt bò, thịt lợn xào củ quả Canh đậu thịt nấu chua Xôi khoai môn Xôi trắng, thịt kho tàu Sữa Vingo(Hoa quả) Cơm thịt bò hầm củ quả Canh riêu thịt Sữa Vingo (Hoa quả) 5 Cơm cá thịt kho Canh rau ngót( bắp cải) nấu thịt Bánh Mỳ ngọt Sữa Grow Cháo tim cật, đậu xanh, bí đỏ Sữa Grow 6 Cơm đậu thịt sốt cà chua Canh rau muống( cải cúc) nấu thịt Mỳ gạo, thịt nấu rau cải, Sữa Vingo Mỳ gạo, thịt nấu rau cải Sữa Vingo 7 Cơm thịt gà, thịt lợn rim Canh bí nấu thịt (Cháo cá, thịt lợn, bí đỏ, đậu xanh) Cháo thịt lợn, bí đỏ, đậu xanh Sữa Grow Sữa Grow Bảng thực đơn mùa hè ( Tuần 1-3) Thứ Bữa sáng Bữa chiều Mẫu Giáo Nhà trẻ Bữa chính Bữa phụ 2 Cơm trứng thịt hấp nấm Canh đậu thịt, thả giá nấu chua Cháo cá, thịt lợn, bí đỏ đậu xanh. (Mỳ gạo, nấu cua, rau cải.) Bánh dinh dưỡng Cháo cá, thịt lợn, bí đỏ, đậu xanh (Mỳ gạo, nấu cua, rau cải.) Bánh Calci 3 Cơm thịt bò, thịt lợn kho tàu Canh cua nấu mướp, rau mồng tơi Bánh ga tô cuộn Sữa Grow Bún thịt nấu chua Sữa Grow 4 Cơm cá thịt viên tuyết hoa Canrau muống nấu tôm Mỳ tôm nấu thịt bò, thịt lợn, cà rốt. Sữa Vingo (Hoa quả) Cơm - thịt bò hầm cà chua Canh rền nấu thịt Sữa Vingo (Hoa quả) 5 Cơm thịt bò, thịt lợn xào củ quả Canh tiêu thịt nấu chua Bánh Mỳ ngọt Sữa Grow Phở gà Sữa Grow 6 Cơm tôm thịt hấp nấm Canh rau rền nấu thịt Bún riêu cua Sữa nguyên kem Vingo Cơm chả thịt viên Canh rua cải nấu thịt Sữa nguyên kem Vingo 7 Cơm thịt sốt cà chua Canh rau ngót nấu thịt Cháo thịt lợn, bí đỏ, đậu xanh Sữa Grow Sữa Grow Bảng thực đơn mùa hè ( Tuần 2-4 ) Thứ Bữa sáng Bữa chiều Mẫu Giáo Nhà trẻ Bữa chính Bữa phụ 2 Cơm thịt lợn, trứng cút kho tàu Canh rau ngót nầu thịt Mỳ tôm thịt lợn rau cải Bánh Calci Cơm thịt lợn rim. Canh rau cải nấu thịt Bánh Calci 3 Cơm Cá thịt sốt cà chua. Canh bầu ( mồng tơi) nấu tôm Bánh ga tô cuộn Sữa nguyên kem Vingo Bún thịt mọc Sữa nguyên kem Vingo 4 Cơm tôm thịt hấp nấm Canh rau cải nấu trai ( ngao) Cháo thịt lợn, thịt bò nấu cà rốt, đậu xanh ( Mỳ gạo, nấu thịt lợn rau cải) Cơm thịt lợn sốt cà chua Canh rau muống nấu thịt ( Mỳ gạo, nấu thịt lợn rau cải) Sữa Grow (Hoa quả) 5 Cơm thịt gà, thịt lợn om nấm. Canh rau rền nầu tôm đồng Bánh Mỳ ngọt Sữa nguyên kem Vingo Cháo tôm, thịt, bí đỏ Sữa nguyên kem Vingo 6 Cơm giá xào thịt lợn, thịt bò Canh riêu cua Phở thịt lợn, thịt gà Sữa Grow Cơm thịt gà rim Canh mồng tơi nấu tôm Sữa Grow 7 Cơm đậu thịt sốt cà chua Canh rau cải nấu thịt Cháo trai đậu xanh Sữa nguyên kem Vingo Sữa Vingo Khi xây dựng khẩu phần ăn của trẻ, tôi luôn chú ý đủ về chất lượng và số lương - Đảm bảo cân đối các chất P:L:G - Đảm bảo dinh dưỡng, năng lượng đưa vào cơ thể - Đảm bảo bữa chính 70%, bữa phụ 30 % ( đối với MG ), đối với nhà trẻ : bữa chính 45 %, bữa phụ 45 %. - Cân đối giữa đạm động vật và đam thục vật là 50 – 50 % 3.5. Biện pháp 5: Phương pháp chế biến món ăn để nâng ca chất lượng các bữa ăn cho trẻ. - Muốn cho trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất thì khâu chế biến món ăn rất quan trong. Khi công việc giao nhận thực phẩm đã hoàn tất, tôi bắt tay và sơ chế và chế biến thực phẩm. + Khi sơ chế thực phẩm, chú ý nơi sơ chế phải sạch sẽ, các dụng cụ để gọn gàng, và chú ý cách chế biến các loại thực phẩm + Với các loại rau : loại bỏ các phần không ăn được, rửa sạch và ngâm, vớt ra để ráo nước, các loại rau không nên để lâu mới nấu vì sẽ mất vị vitamin của rau. + Với rau mồng tơi và bầu : Khi nấu không nên đun lâu sẽ làm nồng và mất vitamin + Với rau muống khi ta nấu mà cho me, muỗm.. vào thì ăn rất ngon miệng nhưng thực chất thì chát axit có trong quả chua sẽ làm mất lượng lớn vitamin trong rau khiến trẻ ăn rất ngon song lại không có chất dinh dưỡng. + Món canh thập cẩm : Trẻ rất thích ăn món này vì có nhiều màu sắc hấp dẫn. Màu đỏ của cà rốt, màu vàng của khoai tây, màu xanh của su hào, súp lơ Thật thơm ngon khi nấu chín rồi ta cho ít rau mùi và hành hoa vào làm tăng thêm vị và thơm của canh. + Canh bí đỏ, đõ xanh nấu thịt lợn là món mà trẻ hứng thú nhất sau món canh thập cẩm. Bí đỏ rất ngon lại có màu vàng hấp dẫn cùng đỗ xanh và thịt lợn giúp món canh vừa lạ vừa ngon mà trẻ cũng ăn hêt khẩu phần ăn của mình. + Canh rau cải nấu cá rô là món canh lúc đầu chúng tôi tưởng trẻ sẽ khó ăn và sợ ăn ví có các tanh nên khi chế biến để hạn chế độ tanh của các chúng tôi đã cho cá vào rán, rối gỡ lấy thịt, sau đó xào cá cùng với gia vị cho vừa vặn, ngọt. Cuối cùng mới đổ cá đã nấu đó vào xoong canh rau cải rồi bắc ra ngay, làm như vậy canh sẽ không bị nồng mà vẫn giữ nguyên được vị ngọt của rau và các làm trẻ thấy lạ miệng và ăn rất ngon. - Với các loại thịt : Các cháu ở mẫu giáo còn nhỏ, răng cưa hoàn thiện có độ chắc chắn nên khi chế biến chúng tôi đều phải băm nhỏ, xay nhỏ hoặc thái hạt lựu cho trẻ dễ ăn. - Với thịt lợn : Đa phần trẻ rất thích món thịt kho tàu với trứng chim cút vì món này có màu nâu cánh dán và vị ngọt đặc trưng làm trẻ thích thú. Khi nấu món này, để có màu cánh gián và vị ngọt của đường thì lúc ta chưng nước hàng, cho một chút nước vào đường làm tan ra sau đó mới cho lên bếp chưng như vậy, đường chuyển thành màu nâu nâu cánh gián rồi những vẫn còn vị ngọt của đường. Nếu ta không làm như vậy thì nước hàng sẽ có màu đen và có vị đắng làm mất hương vị củ món này. Thịt lợn đem xay
File đính kèm:
- skkn_nang_cao_chat_luong_dinh_duong_va_cham_soc_suc_khoe_cho.doc