SKKN Một số biện pháp tham mưu, phối hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
3. Các biện pháp thực hiện:
3.1. Biện pháp 1: Tự bồi dưỡng kiến thức, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân về dinh dưỡng cho trẻ mầm non.
Với yêu cầu nghề nghiệp, muốn phục vụ trẻ được tốt nhất thì các cô nuôi phải hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng cần và đủ đối với trẻ trong từng độ tuổi có được những kiến thức đó thì mới tham mưu đưa ra được nhũng thực đơn phong phú, kết hợp nhiều loại thực phẩm với nhau, cung cấp cho trẻ những món ăn thơm ngon, bổ dưỡng đảm bảo vệ sinh và đặc biệt là cân đối tỷ lệ các chất dinh dưỡng. Là những người trực tiếp nấu ra các món ăn hàng ngày cho trẻ nên mỗi cô nuôi phải có những hiểu biết và kiến thức nhất định về giá trị dinh dưỡng của mỗi loại thực phẩm và phải biết cách phối hợp những loại thực phẩm nào với nhau nhằm đem lại giá trị dinh dưỡng cao nhất cho trẻ trong các bữa ăn. Đây là khâu đầu tiên cũng là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng bữa ăn. Để thực hiện tốt vấn đề này chúng tôi đã không ngừng học hỏi , tự bồi dưỡng kiến thức cho mình bằng cách:
- Tích cực tham gia hội thi xây dựng thực đơn do nhà trường phát động.
- Tham gia các lớp tập huấn do phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Y tế quận tổ chức.
- Tham gia đầy đủ các buổi kiến tập do phòng Giáo dục tổ chức nhằm tìm hiểu và tích lũy thêm cho mình kinh nghiệm xây dựng thực đơn ở các trường bạn.
- Thường xuyên cập nhật kiến thức, thông tin: Qua sách, báo, tạp chí
- Theo dõi các chương trình truyền hình: Bếp Việt, Giai điệu lửa hồng, Hà thành đặc sản, Sức sống mới, Góc nội trợ, món ngon mỗi ngày
- Học kinh nghiệm dân gian: Qua bạn bè, người thân, chị em đồng nghiệp.
3.2. Biện pháp 2: Khảo sát sức khỏe trẻ đầu năm.
Khảo sát để nắm được thực trạng sức khỏe của trẻ từ đó đưa ra biện pháp thực hiện là một việc làm không thể thiếu đối với bất cứ một công việc nào. Để nắm được tình hình sức khỏe của trẻ, ngay từ đầu năm học tôi đã phối hợp với nhân viên y tế và giáo viên trên lớp để cân, đo kiểm tra tỉ lệ duy dinh dưỡng, béo phì, thấp còi của trẻ để có biện pháp khắc phục.
Nội dung Đầu năm
Cân nặng TS trẻ cân 600/600 = 100%
Kênh BT 558/600 = 93%
Suy DD 17/600 = 2,8%
Thừa cân 15/600 = 4,2%
Chiều cao TS trẻ được đo 600/600 = 100%
Kênh BT 583/600 = 97,1%
Thấp còi 17/600 = 2,9%
3.3. Biện pháp3: Tham mưu để nâng cao chất lượng bữa ăn.
Tham mưu là việc làm rất cần thiết trong mọi công việc, nó giúp cho người tham mưu được cấp có thẩm quyền đưa ra những quyết định phù hợp công việc của mình đề xuất. Vì vậy để có hiệu quả cao trong công việc thì một biện pháp không thể thiếu được đó là tham mưu. Để chất lượng nuôi dưỡng trẻ đạt kết quả tốt tôi đã mạnh dạn tham mưu với Ban giám hiệu một số nội dung sau:
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp tham mưu, phối hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non
m sóc và giáo dục trẻ từ lứa tuổi mầm non chính là cơ sở giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, là nền tảng cho quá trình học tập suốt đời của trẻ. Trẻ từ 0 – 6 tuổi phát triên rất nhanh về cả thể lực và trí tuệ. Nếu được nuôi dưỡng đầy đủ sẽ phát triển tốt, ít ốm đau, bệnh tật. Ở lứa tuổi này nhu cầu dinh dưỡng của trẻ tính theo trọng lượng của cơ thể cao hơn so với người lớn , mặt khác do sức đề kháng của trẻ có hạn, bộ máy tiêu hóa và chức năng tiêu hóa hấp thu chưa được hoàn chỉnh. Vì thế các thiếu sót trong nuôi dưỡng có thể dẫn đến một số bệnh khó lường Ở lứa tuổi này, bữa ăn hàng ngày của các bé rất quan trọng để giúp bé phát triển tốt cả về thể lực, trí tuệ và làm đà cho sự tăng trưởng của những thời kỳ tiếp theo. Chúng ta cần coi trọng sức khỏe, vì khi có sức đề kháng cao giúp trẻ phòng tránh được một số bệnh tật. Xác định được tầm quan trọng của việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tôi luôn tìm tòi và suy nghĩ làm sao để tham mưu nâng cao được chất lượng trong quá trình thực hiện tôi gặp một số thuận lợi và khó khăn sau. 2. Thực trạng: - Trường Mầm non nơi tôi công tác đang vươn đến là một ngôi trường có chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng tốt. - Trường đã đạt trường chuẩn quốc gia mức độ II năm 2016 - Toàn trường khu bếp 1 chiều với các trang thiết bị hiện đại. - Ban giám hiệu có 3 đồng chí trong đó có một đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách riêng về công tác chăm sóc nuôi dưỡng. Có một đồng chí phụ trách y tế học đường có kinh nghiệm về dinh dưỡng cho trẻ mầm non. a. Thuận lợi: - Trường mầm non nơi tôi công tác đạt chuẩn quốc gia mức độ II. Nên trong thời gian qua nhà trường luôn nhận được sự quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành và sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh học sinh. Bếp được xây dựng khang trang, rộng đẹp, thoáng mát, trang bị một số đồ dùng dụng cụ phục vụ cho công tác nuôi dưỡng theo hướng hiện đại như: Tủ lạnh, tủ cơm ga, tủ sấy bát và các đồ dùng bằng inox Cô nuôi được trang bị đầy đủ đồ dùng vật dụng cá nhân như găng tay, tạp dề, quần áo bảo hộ, mũ, khẩu trang - Tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần cao, 100% trẻ ăn bán trú tại trường. Đa số phụ huynh là người địa phương nên việc trao đổi thông tin rất thuận lợi. - 12/12 đồng chí trong bếp có bằng cao đẳng nấu ăn nấu ăn. Đội ngũ cô nuôi trẻ khỏe, năng động, có tinh thần trách nhiệm cao. - Bản thân chúng tôi luôn có ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn cho mình nên cũng đã tích lũy được một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. - Nhà trường có hợp đồng mua các loại thực phẩm của các công ty và nhà hàng tin cậy có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, có giấy chứng nhận và cam kết về vệ sinh đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý nên chất lượng bữa ăn được cải thiện rõ rệt. b. Khó khăn: - Do đời sống và nhận thức của người dân chưa đồng đều nên việc thu tiền ăn của trẻ bị ảnh hưởng nhiều. - Do biến động của thị trường nên giá cả thực phẩm không ổn định. - Do điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn nên bộ phận nuôi chưa được trang bị những thiết bị dụng cụ hiện đại như dụng cụ khử chất độc và làm sạch rau củ quả 3. Các biện pháp thực hiện: 3.1. Biện pháp 1: Tự bồi dưỡng kiến thức, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân về dinh dưỡng cho trẻ mầm non. Với yêu cầu nghề nghiệp, muốn phục vụ trẻ được tốt nhất thì các cô nuôi phải hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng cần và đủ đối với trẻ trong từng độ tuổi có được những kiến thức đó thì mới tham mưu đưa ra được nhũng thực đơn phong phú, kết hợp nhiều loại thực phẩm với nhau, cung cấp cho trẻ những món ăn thơm ngon, bổ dưỡng đảm bảo vệ sinh và đặc biệt là cân đối tỷ lệ các chất dinh dưỡng. Là những người trực tiếp nấu ra các món ăn hàng ngày cho trẻ nên mỗi cô nuôi phải có những hiểu biết và kiến thức nhất định về giá trị dinh dưỡng của mỗi loại thực phẩm và phải biết cách phối hợp những loại thực phẩm nào với nhau nhằm đem lại giá trị dinh dưỡng cao nhất cho trẻ trong các bữa ăn. Đây là khâu đầu tiên cũng là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng bữa ăn. Để thực hiện tốt vấn đề này chúng tôi đã không ngừng học hỏi , tự bồi dưỡng kiến thức cho mình bằng cách: - Tích cực tham gia hội thi xây dựng thực đơn do nhà trường phát động. - Tham gia các lớp tập huấn do phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Y tế quận tổ chức. - Tham gia đầy đủ các buổi kiến tập do phòng Giáo dục tổ chức nhằm tìm hiểu và tích lũy thêm cho mình kinh nghiệm xây dựng thực đơn ở các trường bạn. - Thường xuyên cập nhật kiến thức, thông tin: Qua sách, báo, tạp chí - Theo dõi các chương trình truyền hình: Bếp Việt, Giai điệu lửa hồng, Hà thành đặc sản, Sức sống mới, Góc nội trợ, món ngon mỗi ngày - Học kinh nghiệm dân gian: Qua bạn bè, người thân, chị em đồng nghiệp. 3.2. Biện pháp 2: Khảo sát sức khỏe trẻ đầu năm. Khảo sát để nắm được thực trạng sức khỏe của trẻ từ đó đưa ra biện pháp thực hiện là một việc làm không thể thiếu đối với bất cứ một công việc nào. Để nắm được tình hình sức khỏe của trẻ, ngay từ đầu năm học tôi đã phối hợp với nhân viên y tế và giáo viên trên lớp để cân, đo kiểm tra tỉ lệ duy dinh dưỡng, béo phì, thấp còi của trẻ để có biện pháp khắc phục. Nội dung Đầu năm Cân nặng TS trẻ cân 600/600 = 100% Kênh BT 558/600 = 93% Suy DD 17/600 = 2,8% Thừa cân 15/600 = 4,2% Chiều cao TS trẻ được đo 600/600 = 100% Kênh BT 583/600 = 97,1% Thấp còi 17/600 = 2,9% 3.3. Biện pháp3: Tham mưu để nâng cao chất lượng bữa ăn. Tham mưu là việc làm rất cần thiết trong mọi công việc, nó giúp cho người tham mưu được cấp có thẩm quyền đưa ra những quyết định phù hợp công việc của mình đề xuất. Vì vậy để có hiệu quả cao trong công việc thì một biện pháp không thể thiếu được đó là tham mưu. Để chất lượng nuôi dưỡng trẻ đạt kết quả tốt tôi đã mạnh dạn tham mưu với Ban giám hiệu một số nội dung sau: * Trang bị cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất của trường mầm non là một bộ phận rất quan trong trong nhà trường, nó là thành tố không thể thiếu được trong công tác nuôi dưỡng trẻ. Để chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng đạt hiệu quả cao, một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình thực hiện đó là cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất hiện đại, đảm bảo an toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm là rất cần thiết đối với một bếp ăn nói chung và bếp ăn cho trẻ mầm non nói riêng. Nếu như các đồ dùng dụng cụ cũ, hỏng, xuống cấp sẽ dẫn đến gây mất an toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ và các cô nuôi trong quá trình chế biến. Như chúng ta đã biết, cơ thể, sức đề kháng trẻ còn non nớt nên rất cần đảm bảo về an toàn thực phẩm. đảm bảo an toàn thực phẩm ở đây không chỉ quan tâm đến thực phẩm mà còn phải quan tâm đến các đồ dùng, dụng cụ đảm bảo vệ sinh không gây độc cho trẻ thì dụng cụ sơ chế, chế biến là một yếu tố vô cùng quan trọng. - Trang bị đầy đủ các dụng cụ vệ sinh đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hàng ngày - Đầu tư mới hệ thống bếp ga có hệ thống vòi nước trực tiếp tại bếp đun - Tường xung quanh bếp được ốp lát toàn bộ gạch men trắng cao 1,8m. - Bổ sung bát con, xoong đun thức ăn, muôi thìa và các vật dụng khác theo đúng số lượng trong bảng kê. - Hệ thống rửa bát đã được sửa thoát nước rất tốt. * Xây dựng thực đơn cho trẻ theo mùa. Song song với việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ là thực đơn phù hợp với trẻ, tỉ lệ chất cân đối. nếu thiếu đi một trong hai điều kiện trên thì công tác nuôi dưỡng trẻ chưa đạt được kết quả toàn diện. Vì vậy xây dựng thực đơn cho trẻ là một việc làm cần thiết trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. * Xác định nhu cầu năng lượng của từng độ tuổi: (Kcal/24h) Tháng Trước đây Hiện nay 3 – 6 tháng 555 500 - 550 6 – 12 tháng 710 600 - 700 1 – 3 tuổi 1180 930 - 1000 4 – 6 tuổi 1470 1230 - 1330 Với nhu cầu năng lượng của từng độ tuổi trong một ngày như trên thì ở trường mầm non trẻ phải đạt 50% - 55%. Năng lượng được cung cấp chủ yếu từ chất Gluxít (bột đường) và Lipít(chất béo) vì vậy khi xây dựng thực đơn tôi đã chú ý kết hợp loại thực phẩm nhiều calo và loại thực phẩm ít calo với nhau để đảm bảo năng lược cần thiết cho trẻ hàng 1 ngày. Ví dụ: Thực đơn: + Thịt lợn, thịt gà hầm nấm + Canh bí xanh nấu tôm + Tráng miệng sữa chua. Vì thịt gà có lượng calo thấp cho nên ta kết hợp món tráng miệng là sữa chua để bổ sung thêm năng lượng. * Cân đối tỷ lệ giữa các bữa chính, phụ Trong các bữa ăn của trẻ luôn nghiên cứu sao cho các loại thực phẩm kết hợp với nhau đảm bảo tỉ lệ phù hợp. Ví dụ: + Bữa phụ ăn phở, tỉ lệ calo sẽ thấp do vậy khi xây dựng thực đơn phối hợp cho trẻ uống thêm sữa. * Thực đơn đa dạng, phong phú nhiều loại thực phẩm. Tất cả các chất dinh dưỡng đều cần thiết cho cơ thể trẻ ở lứa tuổi mầm non, mà một loại thực phẩm không thể cung cấp nhiều loại dinh dưỡng vì vậy chúng ta phải kết hợp nhiều loại thực phẩm để có nhiều chất dinh dưỡng khác nhau. Ví dụ: Thực đơn: Sáng: + Cá trắm sốt cà chua + Canh bắp cải nấu thịt + Tráng miệng: Chuối tiêu. Chiều:+ Cháo thịt (gà) củ quả. + Sữa Uclady * Xây dựng thực đơn theo mùa: Ở lứa tuổi mầm non đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng vô cùng quan trọng vì thế khi xây dựng thực đơn cho trẻ phải chú ý đến thực phẩm theo từng địa phương, theo mùa thì sẽ đảm bảo giá cả hợp lý, thực phẩm tươi ngon. Ví dụ: + Mùa hè thì nên cho trẻ ăn món canh mát như: Mồng tơi, rau dền, rau đay, mướp. + Mùa đông: su hào, bắp cải, khoai tây, cà rốt. Với mức tiền ăn thấp mà giá cả thực phẩm đắt đỏ, để xây dựng được thực đơn đầy đủ năng lượng và dinh dưỡng lại đảm bảo calo cao và tỷ lệ chất cân đối thì đòi hỏi người lên thực đơn phải tính toán sao cho kỹ lưỡng theo số tiền đã có. Vì vậy ta phải phối hợp thực phẩm có giá tiền cao với thực phẩm có giá tiền thấp. Ví dụ: + Thịt lợn, đậu phụ sốt cà chua. + Canh tôm đồng nấu bí xanh. + Tráng miệng: Sữa chua. THỰC ĐƠN TUẦN 1 + 3 MÙA HÈ CỦA TRƯỜNG TỔI NĂM HỌC: 2016-2017. Buổi Thứ Sáng Chiều (NT) Bữa phụ (MG) Thứ 2 Tôm viên thịt sốt cà chua Canh củ quả nấu thịt Thanh long Cháo thịt bò, củ quả Sữa đậu nành Chuối Cháo thịt bò củ quả Sữa đậu nành Thứ 3 Đậu thịt sốt cà chua Canh rau cải nấu cá rô Sữa chua Tôm, thịt sốt cà chua Canh rau cải nấu thịt Sữa Uclady Xôi – thịt kho tàu Sữa Uclady Thứ 4 Cá trắm, thịt sốt cà chua Canh rau ngót nấu thịt Chuối Cháo gà ta hầm hạt sen, cà rốt Sữa đậu nành Bánh quy Cháo gà ta hầm hạt sen, cà rốt Sữa đậu nành Thứ 5 Thịt bò, thịt lợn hầm củ quả Canh bí nấu tôm Sữa chua Cá quả, thịt sốt cà chua Canh cải cúc nấu thịt Sữa Metacarel Bánh bao (bánh ngọt) Sữa Metacarel Thứ 6 Trứng đúc thịt hấp Canh bắp cải nấu thịt Sữa chua Mỳ thịt bò rau cải Sữa đậu nành Cam Mỳ thịt bò rau cải Sữa đậu nành Thứ 7 Tôm, thịt sốt cà chua Canh rau muống nấu thịt Sữa Uclady Cháo chim hạt sen Quýt (chuốitây) Cháo chim hạt sen Quýt (Chuốitây) THỰC ĐƠN TUẦN 2 + 4 MÙA HÈ CỦA TRƯỜNG TÔI NĂM HỌC: 2016-2017 Buổi Thứ Sáng Chiều (NT) Bữaphụ (MG) Thứ 2 Thịt lợn , bò sốt vang Canh củ quả nấu tôm đồng Thanh Long Trứng thịt hấp nấm Canh rau cải nấu thịt Sữa bột Xôi gấc, Sữa đậu nành Thứ 3 Ruốc tôm thịt Canh cải cúc nấu thịt Sữa chua Cháo gà hầm hạt sen Bánh quy bơ Sữa Metacarel Cháo gà hầm hạt sen Sữa Metacarel Thứ 4 Cá trắm thịt sốt cà chua Canh bắp cải nấu thịt Dưa hấu Phở bò Sữa đậu nành Bánh ngọt Phở bò Sữa đậu nành Thứ 5 Thịt lợn kho tàu Canh bí nấu tôm đồng Sữa chua Tôm thịt sốt cà chua – canh cải cúc nấu thịt Sữa Uclady Bánh ngọt Sữa Uclady Thứ 6 Thịt gà lợn hầm cà ri Canh ngũ sắc Sữa chua Cháo tôm bí đỏ - Chuối tiêu Bánh dinh dưỡng Cháo tôm bí đỏ - Chuối tiêu Thứ 7 Trứng thịt hấp nấm Canh (rau cải) nấu thịt Hoa quả Cháo ngao thịt - Sữa bột Cháo ngao thịt - Sữa bột 3.4.Biện pháp 4: Phối hợp dây chuyền phân công hợp lý: Phối hợp giây chuyền phân công cô là một khâu vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, nếu như thực hiện dây chuyền không linh hoạt, đều tay thì công việc chồng chéo không đạt hiệu quả dẫn đến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ hạn chế. Chính vì vậy chúng tôi luôn phối hợp với nhau hài hòa, hợp lý để đạt hiệu quả cao trong công việc Bảng phân công cô như sau: LỊCH PHÂN CÔNG TỔ NUÔI Thời gian Người nấu chính Phụ 1 Phụ 2 Phụ 3 07h00 – 7h45 – Vệ sinh khu nấu – Chuẩn bị và vệ sinh đồ dùng dụng cụ nấu. – Nhận thực phẩm . – Sấy bát, thìa –Vo gạo nấu cơm. – Sơ chế thực phẩm. – Sơ chế thực phẩm. 07h45-10h15 – Chế biến thực phẩm – Phụ chế biến thực phẩm – Chuẩn bị đồ dùng chia ăn cho trẻ. – Lưu thức ăn sáng. – Chia, cân thức ăn,cơm,canh – Chuẩn bị đồ dùng – Chuyển thức ăn ra xe đẩy. – Đưa cơm nhà trẻ 10h30 – 12h – Nấu cơm cô – Phụ rửa bát – Chia cơm cô. – Phụ rửa bát. –Sơ chế bữa chiều. – Thu dọn đồ dùng – Đưa cơm –Rửa bát – Đưa cơm – Thu bát và rửa bát – Thu dọn đồ dùng chia ăn các lớp. 12h-13h – Nghỉ ăn trưa – Nghỉ ăn trưa – Nghỉ ăn trưa – Nghỉ ăn trưa 13h00 – 14h15 – Chế biến quà chiều,phụ chia quà chiều cho trẻ – Phụ nấu quà chiều, lưu thức ăn. – Chia quà chiều – Lưu thức ăn chiều – Chuẩn bị đồ dùng chia quà chiều. – Phụ chia quà chiều. – Lấy bát thìa cho trẻ. 14h15 – 15h – Vệ sinh khu vực nấu. – Vệ sinh nhà bếp. – Phụ rửa bát – Thu bát các lớp – Rửa bát – Rửa bát 15h-16h30 -Kiểm tra lại sổ sách. -Chuẩn bị đồ dung hôm sau - Thu dọn đồ dùng -Chuẩn bị đồ dung hôm sau -Thu dọn đồ dung -Vệ sinh bếp -Thu dọn đồ dùng -Vệ sinh phòng sấy bát,tủ lạnh 3.5. Biện pháp 5: Phối hợp với giáo viên trên lớp. Hàng ngày đến lớp, người trực tiếp chăm sóc và tiếp xúc thường xuyên với trẻ không ai khác đó là các cô giáo, cô giáo như người mẹ thứ hai của trẻ. Vì vậy các món ăn đầy đủ chất dinh dưỡng chế biến ra được sử dụng có hiệu quả thì một yếu tố không thể thiếu được đó là sự kết hợp giữa các cô nuôi và giáo viên trên lớp, hiểu được tầm quan trọng đó tôi đã cùng các chị em trong tổ nuôi bàn bạc và đưa ra những biện pháp phối hợp chặt chẽ với giáo viên để góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Với các món ăn mới: Trao đổi để giáo viên nắm bắt được đặc thù của món ăn và có tác dụng tới sức khỏe của trẻ để giáo viên giới thiệu món ăn đầy đủ cho trẻ trước bữa ăn , gây hứng thú động viên trẻ ăn ngon miệng Trước mỗi giờ ăn: Cùng giáo viên trò chuyện với trẻ về các món ăn để trẻ biết được lợi ích khác nhau của món ăn. Với những trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân: Trao đổi với giáo viên về chế độ ăn của trẻ để có cách chia thức ăn hợp lý cho trẻ mà vẫn đảm bảo đủ khẩu phần ăn. Ví dụ: Với những trẻ thừa cân không nên cho trẻ ăn thêm nước của các món xào, không chắt nước canh ở trên chan cho trẻ vì váng mỡ rất nhiều, và với trẻ suy dinh dưỡng thì ngược lại. Bên cạnh đó thực hiện theo đúng lịch phân công cô, đi thăm giờ ăn của trẻ để tận mắt nhìn thấy các con cảm nhận về món ăn do tay mình nấu.Thường xuyên phối hợp với giáo viên trò chuyện, xúc cho những trẻ ăn chậm và quan sát các món ăn để biết được những món ăn không phù hợp với trẻ và có kế hoạch đề xuất với Ban giám hiệu thay đổi Kết quả: Trong năm học vừa qua chúng tôi đã phối hợp rất tốt với giáo viên trên lớp. Trẻ hàng ngày ăn rất ngon miệng, hết xuất, các món ăn đã thay đổi rất phù hợp với trẻ trong hai tuần, do đó trẻ của trường tôi sau mỗi đợt cân đo tỉ lệ suy dinh dưỡng và thừa cân giảm rất nhiều và trẻ tăng cân đạt tỷ lệ cao. Cuối mỗi kỳ cân đo đều đạt kết quả phát triển rõ rệt. 3.6. Biện pháp 6: Phối hợp với phụ huynh nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc cho trẻ tại gia đình. Đối với trẻ mầm non thì sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường là rất cần thiết. Chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non phụ thuộc nhiều vào sự tham gia ủng hộ nhiệt tình của gia đình trẻ. Vì vậy, trong quá trình nuôi dưỡng trẻ, nhà trường và giáo viên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình bằng nhiều nội dung, hình thức phong phú để tạo điều kiện cho công tác chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ có hiệu quả. Hơn thế nữa, nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng là một vấn đề mà bất cứ bậc phụ huynh nào cũng đều quan tâm, đặc biệt là các phụ huynh có con em đang theo học ở trường tôi, khu tôi. Chính vì vậy tôi đã xây dựng kế hoạch cùng với chị em tổ nuôi đề xuất với Ban giám hiệu cho chúng tôi kết hợp trong buổi họp phụ huynh để tuyên truyền, trao đổi với phụ huynh về một số công việc trong công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ như sau: - Tuyên truyền giúp họ hiểu biết hơn về tầm quan trọng của bữa ăn đối với trẻ, đồng thời còn giúp họ có thêm kiến thức nên kết hợp các nguyên liệu nào với nhau để có được những món ăn ngon, lạ miệng, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho bữa ăn của gia đình họ cách lựa chọn thực phẩm phong phú, phù hợp. - Cách phối hợp các nhóm thực phẩm sao cho phong phú, tốt nhất mỗi bữa chính đảm bảo 15 loại thực phẩm trở lên, trong ngày đảm bảo từ 21 loại thực phẩm trở lên. Trong các bữa ăn phải đảm bảo đủ 4 nhóm thực phẩm: Bột đường, đạm, béo, vitamin. - Các thực đơn trong tuần không trùng nhau. Kết hợp với nhà trường để tìm hiểu thực đơn và tránh ăn thực đơn trong ngày của gia đình trùng với thực đơn nhà trường. - Đồng thời trao đổi thêm những kinh nghiệm tạo cho trẻ bầu không khí, để tạo cảm giác muốn ăn cho trẻ chúng tôi còn vận động phụ huynh cố gắng cho con ăn ít thậm chí không ăn quà vặt, ít ăn ngọt, vận động họ ở nhà trong các bữa ăn nên động viên trẻ để trẻ tự xúc ăn cố gắng tập cho trẻ sớm sử dụng thìa đũa để nâng cao hứng thú cho bé. Với cách làm như trên thì hầu hết các phụ huynh có con em gửi ở trường chúng tôi đều đã có thêm nhiều kinh nghiệm, biết cách làm thế nào để nâng cao chất lượng bữa ăn cho con em mình tại gia đình. Phụ huynh đã thường xuyên quan tâm đến thực đơn của nhà trường hơn, có những phụ huynh đã xin thực đơn của nhà trường để tham khảo. Nhiều phụ huynh đã trực tiếp xuống bếp dự giao nhận thực phẩm, chế biến món ăn của tổ nuôi chúng tôi. 100% phụ huynh rất yên tâm khi sáng suốt gửi con mình vào một địa chỉ tin cậy và họ rất ủng hộ nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục con em mình cũng như ký hợp đồng với các công ty cung cấp thực phẩm sạch. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: Trong năm học vừa qua chúng tôi đã tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm xây dựng thực đơn nâng cao chất lượng bữa ăn, các món ăn được chế biến ra luôn đảm bảo thơm ngon bổ dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩmcho trẻ. Cơ sở vật chất được đầu tư đầy đủ, hiện đại và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Các cô nuôi cũng như giáo viên trên lớp luôn thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ và được phòng giáo dục đào tạo cũng như ban giám hiệu nhà trường đánh giá rất cao. Công tác kiểm tra y tế học đường năm học này được đảm bảo tuyệt đối và được đánh giá xếp loại tốt. Chất lượng chăm sóc – nuôi dưỡng trẻ đã được nâng cao. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, thừa cân cuối năm giảm so với đầu năm rõ rệt. Từ những kết quả đó Ban giám hiệu cùng giáo viên mầm non, nhân viên trong nhà trường luôn được sự tin cậy của phụ huynh. Phụ huynh rất tin tưởng vào các hoạt động của nhà trường, luôn luôn ủng hộ, nhất chí cao trong mọi kế hoạch của nhà trường nói chung và trong công tác nuôi dưỡng trẻ nói riêng. Góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường. Để đạt được những kết quả trên, trước hết bản thân tôi có tâm huyết với trẻ, luôn duy trì, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao tay nghề, mang hết sức mình để chăm lo cho từng bữa ăn của các cháu. Luôn học hỏi các chị em ở trường và các đồng nghiệp qua các buổi đi kiến tập của Phòng giáo dục và nhà trường tổ chức. III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện cả về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non. Nuôi dưỡng tốt là động lực góp phần vào sự phát triển hàng ngày của mỗi con người. Trẻ em cần chăm sóc, nuôi dưỡng tốt để phát triển thể lực và trí lực. Nếu được nuôi dưỡng tốt trẻ sẽ mau lớn, khoẻ mạnh thông minh và học giỏi. Ngược lại, nếu nuôi dưỡng không đúng cách trẻ sẽ bị còi cọc,
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_tham_muu_phoi_hop_de_nang_cao_chat_luo.doc