Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng thực đơn theo mùa đưa nguồn rau sạch của nhà trường vào bữa ăn bán trú của trẻ

Các biện pháp:

Trước thực trạng sản phẩm rau xanh hiện nay trên thị trường còn có nhiều vấn đề về vệ sinh, an toàn cần quan tâm khi sử dụng. Trẻ mầm non sức đề kháng yếu, dễ bị ngộ độc qua đường ăn uống, mà nguyên nhân dễ gây mất an toàn, ngộ độc qua đường ăn, uống của trẻ tại trường có nhiều, nhưng chủ yếu và dễ xảy ra nhất là qua con đường ăn rau xanh, quả chín còn tồn dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc làm chín nhanh sản phẩm quá mức cho phép và lạm dụng khi dùng của người sản xuất. Dẫn đến có thể ngộ độc hàng loạt trẻ ăn bán trú tại bếp ăn tập thể trường hoặc không xảy ra ngộ độc ngay thì cũng làm cho trẻ mắc một số bệnh nguy hiểm mà chúng ta không thấy ngay được nếu thường xuyên sử dụng sản phẩm rau, quả mất an toàn. Vì vậy, việc lựa chọn sản phẩm rau sạch đưa vào bếp ăn bán trú của trường mầm non thật sự là vấn đề đặc biệt quan trọng với mỗi nhà trường để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ phát triển khỏe mạnh, cân đối, phòng tránh bệnh tật và dịch bệnh trong bếp ăn tập thể hiện nay. Thực hiện điều đó, bản thân tôi đã tìm và áp dụng một số biện pháp sau:

3.1. Biện pháp 1: Khảo sát địa chỉ, tìm nguồn cung cấp rau sạch:

 Bếp ăn tập thể trường mầm non là nơi tiêu thụ rau, quả khá lớn, với số trẻ ăn hàng ngày tại trường là gần 700 trẻ, trường mầm non chúng tôi đã phải nhập từ 12-20 Kg rau quả mỗi ngày. Nếu nhập ngoài chợ thì chất lượng rau củ cũng như giá cả không đảm bảo. Vì vậy, việc tìm nguồn thực phẩm sạch, rau củ sạch là vô cùng quan trọng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi sử dụng vào bữa ăn cho trẻ ở trường.

 Tôi cùng với ban giám hiệu nhà trường luôn suy nghĩ tìm nguồn thực phẩm như thế nào cho an toàn. Chúng tôi đã họp tổ bếp, họp giáo giáo viên để lắng nghe ý kiến các thành viên trong tổ sau đó ghi chép lại để bàn bạc, thống nhất đưa ra các biện pháp tìm được nhà cung ứng cho trường.

 Đã có rất nhiều người đến liên hệ với trường để cung cấp nguồn rau sạch cho nhà trường nhưng qua chọn lọc và tìm hiểu thì BGH đã tìm được địa chỉ để cung cấp nguồn rau sạch cho nhà trường đó là công ty thực phẩm Minh Thoa- Quỳnh Mai, Hai Bà Trưng Hà Nội. Quả thực chúng tôi đã rất vất vả để tìm được nguồn rau sạch như trên. Chúng tôi đã phải đi đến từng địa bàn cung cấp rau cho các hãng thực phẩm để có thể khảo sát thực trạng trồng rau của các địa phương đó như: Vân Nội (Đông Anh), Yên Viên (Gia Lâm). Và chúng tôi đã bàn bạc đưa ra quyết định chọn địa chỉ Hợp tác xã vân Nôi Đông Anh, là địa chỉ cung cấp cho thực phẩm Minh Thoa. Khi đến đây chúng tôi thấy được sự chuyên nghiệp, trồng rau theo hướng an toàn sinh học, áp dụng các công nghệ tiên tiến như sử dụng máy sới đất công nghiệp, làm gàn khoan nước tại vườn, không dung nước sông, bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách Đến đây chúng tôi thấy một mô hình trồng rau hiện đại và chuyên nghiệp.

(Hình ảnh BGH trường và nhân viên công ty đi khảo sát vườn rau)

3.2. Biện pháp 2: Hợp đồng thực phẩm

 Hợp đồng thực phẩm là việc làm quan trọng của bếp ăn tập thể nhằm đảm bảo chất lượng, số lượng, giá cả và nhằm đảm bảo an toàn khi sử dụng sản phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất việc mất an toàn rủi do khi sử dụng. Có giá trị về mặt pháp lý nếu xảy ra mất an toàn.

 Đối với bếp ăn trường mầm non việc hợp đồng thực phẩm càng đặc biệt quan trọng, vì cơ thể trẻ non nớt dễ bị ngộ độc, số lượng trẻ ăn tại trường đông (100% trẻ ăn tại trường). Nếu xảy ra mất an toàn là thiệt hại rất lớn. Có khi ảnh hưởng tới tính mạng trẻ. Vì vậy việc ký hợp đồng thực phẩm quy đồng trách nhiệm của chủ hàng là thực sự cần thiết với mỗi trường mầm non nếu không may xảy ra ngộ độc hàng loạt. Nhằm giảm tối đa việc ảnh hưởng tới sức khỏe trẻ. Ngoài ra ký hợp đồng thực phẩm còn nhằm quản lý tốt tiền ăn của trẻ tránh thất thoát lãng phí.

 Như vậy, nhà trường đã tìm được nguồn rau sạch cho bếp bán trú và bếp ăn công đoàn trường. Hai bên tiến hành ký kết hợp đồng đảm bảo nguồn cung cấp rau, củ thường xuyên theo mùa, theo năm học, qui đồng trách nhiệm, đảm bảo chất lượng sản phẩm và giá cả ổn định.

 Đồng thời, yêu cầu chủ hàng cung cấp đủ giấy tờ đảm bảo tư cách pháp nhân cho sản phẩm và nhà sản xuất để dùng khi cần thiết.

 

doc 20 trang daohong 07/10/2022 11480
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng thực đơn theo mùa đưa nguồn rau sạch của nhà trường vào bữa ăn bán trú của trẻ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng thực đơn theo mùa đưa nguồn rau sạch của nhà trường vào bữa ăn bán trú của trẻ

Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng thực đơn theo mùa đưa nguồn rau sạch của nhà trường vào bữa ăn bán trú của trẻ
ng ăn, uống của trẻ tại trường có nhiều, nhưng chủ yếu và dễ xảy ra nhất là qua con đường ăn rau xanh, quả chín còn tồn dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trưởng, thuốc làm chín nhanh sản phẩm quá mức cho phép và lạm dụng khi dùng của người sản xuất. Dẫn đến có thể ngộ độc hàng loạt trẻ ăn bán trú tại bếp ăn tập thể trường hoặc không xảy ra ngộ độc ngay thì cũng làm cho trẻ mắc một số bệnh nguy hiểm mà chúng ta không thấy ngay được nếu thường xuyên sử dụng sản phẩm rau, quả mất an toàn. Vì vậy, việc lựa chọn sản phẩm rau sạch đưa vào bếp ăn bán trú của trường mầm non thật sự là vấn đề đặc biệt quan trọng với mỗi nhà trường để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ phát triển khỏe mạnh, cân đối, phòng tránh bệnh tật và dịch bệnh trong bếp ăn tập thể hiện nay. Thực hiện điều đó, bản thân tôi đã tìm và áp dụng một số biện pháp sau: 
3.1. Biện pháp 1:  Khảo sát địa chỉ, tìm nguồn cung cấp rau sạch:
 Bếp ăn tập thể trường mầm non là nơi tiêu thụ rau, quả khá lớn, với số trẻ ăn hàng ngày tại trường là gần 700 trẻ, trường mầm non chúng tôi đã phải nhập từ 12-20 Kg rau quả mỗi ngày. Nếu nhập ngoài chợ thì chất lượng rau củ cũng như giá cả không đảm bảo. Vì vậy, việc tìm nguồn thực phẩm sạch, rau củ sạch là vô cùng quan trọng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi sử dụng vào bữa ăn cho trẻ ở trường. 
 Tôi cùng với ban giám hiệu nhà trường luôn suy nghĩ tìm nguồn thực phẩm như thế nào cho an toàn. Chúng tôi đã họp tổ bếp, họp giáo giáo viên để lắng nghe ý kiến các thành viên trong tổ sau đó ghi chép lại để bàn bạc, thống nhất đưa ra các biện pháp tìm được nhà cung ứng cho trường.
 Đã có rất nhiều người đến liên hệ với trường để cung cấp nguồn rau sạch cho nhà trường nhưng qua chọn lọc và tìm hiểu thì BGH đã tìm được địa chỉ để cung cấp nguồn rau sạch cho nhà trường đó là công ty thực phẩm Minh Thoa- Quỳnh Mai, Hai Bà Trưng Hà Nội. Quả thực chúng tôi đã rất vất vả để tìm được nguồn rau sạch như trên. Chúng tôi đã phải đi đến từng địa bàn cung cấp rau cho các hãng thực phẩm để có thể khảo sát thực trạng trồng rau của các địa phương đó như: Vân Nội (Đông Anh), Yên Viên (Gia Lâm). Và chúng tôi đã bàn bạc đưa ra quyết định chọn địa chỉ Hợp tác xã vân Nôi Đông Anh, là địa chỉ cung cấp cho thực phẩm Minh Thoa. Khi đến đây chúng tôi thấy được sự chuyên nghiệp, trồng rau theo hướng an toàn sinh học, áp dụng các công nghệ tiên tiến như sử dụng máy sới đất công nghiệp, làm gàn khoan nước tại vườn, không dung nước sông, bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách Đến đây chúng tôi thấy một mô hình trồng rau hiện đại và chuyên nghiệp.
(Hình ảnh BGH trường và nhân viên công ty đi khảo sát vườn rau)
3.2. Biện pháp 2: Hợp đồng thực phẩm
         Hợp đồng thực phẩm là việc làm quan trọng của bếp ăn tập thể nhằm đảm bảo chất lượng, số lượng, giá cả và nhằm đảm bảo an toàn khi sử dụng sản phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất việc mất an toàn rủi do khi sử dụng. Có giá trị về mặt pháp lý nếu xảy ra mất an toàn.
          Đối với bếp ăn trường mầm non việc hợp đồng thực phẩm càng đặc biệt quan trọng, vì cơ thể trẻ non nớt dễ bị ngộ độc, số lượng trẻ ăn tại trường đông (100% trẻ ăn tại trường). Nếu xảy ra mất an toàn là thiệt hại rất lớn. Có khi ảnh hưởng tới tính mạng trẻ. Vì vậy việc ký hợp đồng thực phẩm quy đồng trách nhiệm của chủ hàng là thực sự cần thiết với mỗi trường mầm non nếu không may xảy ra ngộ độc hàng loạt. Nhằm giảm tối đa việc ảnh hưởng tới sức khỏe trẻ. Ngoài ra ký hợp đồng thực phẩm còn nhằm quản lý tốt tiền ăn của trẻ tránh thất thoát lãng phí.   
        Như vậy, nhà trường đã tìm được nguồn rau sạch cho bếp bán trú và bếp ăn công đoàn trường. Hai bên tiến hành ký kết hợp đồng đảm bảo nguồn cung cấp rau, củ thường xuyên theo mùa, theo năm học, qui đồng trách nhiệm, đảm bảo chất lượng sản phẩm và giá cả ổn định.
        Đồng thời, yêu cầu chủ hàng cung cấp đủ giấy tờ đảm bảo tư cách pháp nhân cho sản phẩm và nhà sản xuất để dùng khi cần thiết.
 Với vai trò quản lý chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, tôi quan tâm đến việc nhà trường có làm chặt bài ký các hợp đồng thực phẩm hay không. Tôi đưa ra ý kiến với đồng chí hiệu trưởng về việc lựa chọn các nhà cung cấp và ký lại hợp đồng đảm bảo an toàn có đủ tư cách pháp nhân. Ở trường tôi việc ký hợp đồng được làm theo quy trình thống nhất: Họp ban giám hiệu, họp tổ nuôi và đại diện giáo viên để nhận xét và lựa chọn thống nhất các công tý ký kết.
3.3. Biện pháp 3: Xây dựng thực đơn, lựa chọn rau, quả đưa vào bếp ăn của trẻ theo mùa, vụ:
         Một chế độ ăn uống khoa học và an toàn thì không thể thiếu rau xanh và các loại quả tươi. Ăn nhiều rau, quả giúp cơ thể tránh được các bệnh về tim, đột quị, ổn định huyết áp và ngăn ngừa một số bệnh ung thư, hạn chế các bệnh liên quan đến bệnh đường ruột tuy nhiên ăn rau quả thôi chưa đủ mà cần đảm bảo chất lượng rau khi đưa vào cơ thể. Vì vậy tôi tìm tòi nghiên cứu thực đơn phong phú về các loại thực phẩm, đưa rau quả tươi theo mùa vụ vào thực đơn của trẻ.
          Việc ngộ độc thực phẩm, trong đó có ngộ độc rau củ quả, ngày một gia tăng, đòi hỏi phải có giải pháp cấp thiết cho việc đưa rau sạch vào bếp ăn tập thể, nhất là trường mầm non. Vì vậy, việc chỉ đạo kế toán nuôi phối hợp ytế, cô nuôi xây dựng thực đơn theo mùa là rất cần thiết, vì có làm như vậy mới đưa các thực phẩm nhất là rau quả đúng mùa thu hoạch vào thực đơn chế biến cho trẻ ăn, vì là mùa vụ của từng loại rau nên nếu trồng và thu hoạch đúng vụ rau, quả sẽ sinh trưởng và phát triển nhanh, ít bị sâu bệnh nên hạn chế được việc sử dụng thuốc bảo vệ  thực vật, hạn chế được dư lượng thuốc và  không dùng đến thuốc kích thích tăng trưởng, ít phải dùng đến phân bón thúc.
          Rau trái vụ để đạt năng xuất cao, phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhiều, thuốc mỡ lá, thuốc kích thích tăng trưởng nhiều, dùng phân bón hóa học nhiều, vượt quá giới hạn cho phép rau quả mới phát triển tốt. Như vậy dùng rau, quả theo mùa vụ là tốt nhất cho trẻ trong bữa ăn bán trú ở trường, giảm thiểu tối đa nguồn bệnh do các nguồn thuốc bảo vệ thực vật, thuốc giữ tươi rau củ đưa vào cơ thể trẻ khi ăn rau, quả. Ngoài ra, rau trồng mùa khô có nguy cơ ô nhiễm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau, quả cao hơn mùa mưa. Nên việc xây dựng thực đơn theo mùa là hợp lý là rất quan trọng.
 Không những nhận các thực phẩm rau, quả tươi theo mùa mà trường mầm non còn đưa lượng rau sạch mà các cô giáo kết hợp cùng bác lao công trồng được vào bữa ăn của trẻ. Cụ thể một tuần có 1-2 bữa rau sạch từ vườn trường được đưa vào bữa ăn của trẻ. Như trong tháng 11, 12 các cô và các con đã trồng được nhiều su hào, cải bắp, súp lơ, rau muống, đỗ quảvì vậy hai lần trong một tuần tôi lại đưa lượng rau xanh, rau sạch, an toàn vào bữa ăn của trẻ. Còn tháng 1 lượng rau cải trong vườn trường nhiều nên không chỉ các cháu được tăng cường đưa vào bữa ăn hang ngày mà bên công đoàn nhà trường cũng tích cự đưa lượng rau sạch vào bữa ăn của các giáo viên, nhân viên trong trường. 
        Thấy được lợi ích của việc xây dựng thực đơn theo mùa, nên trong năm học qua  nhà trường đã xây dựng được bộ thực đơn theo mùa, đưa rau sạch vào bữa ăn bán trú của trẻ  đạt kết  quả tốt, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phòng tránh ngộ độc cho trẻ. 
 Yêu cầu khi xây dựng thực đơn: 
 + Xây dựng thực đơn theo mùa.
 + Khi xây dựng thực đơn phải có đủ chất tanh trong bữa ăn hàng ngày
 + Bữa chiều nhà trẻ nếu không ăn cơm, phải có 3 món ăn.
 + Các món ăn thay đổi, kết hợp phong phú các loại thực phẩm.
 + Nên kết hợp các món ăn âu á.
 + Cân đối mức tiền đóng của phụ huynh để xây dựng thực đơn phù hợp.
 Sau đây là thực đơn của trường tôi:
BẢNG THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG (TUẦN 1 + 3)
 Buổi
Thứ
Sáng
Chiều (NT)
Bữa phụ (MG)
Thứ 2
Thịt bò, thịt lợn sốt vang
Canh su hào nấu nấu tôm đồng
Thanh Long
Cháo gà hầm hạt sen
Bánh quy dinh dưỡng
Sữa đậu nành
Xôi gấc
Sữa đậu nành
Thứ 3
Ruốc tôm, thịt
Canh cải cúc nấu thịt
Sữa chua
Trứng, thịt hấp nấm
Canh rau cải nấu tôm đồng
Dollac
Súp gà
Bánh quy dinh duong
Thứ 4
Cá trắm, thịt sốt cà chua
Canh bắp cải nấu thịt
Đu đủ
Phở bò
Bánh can xi
Sữa đậu nành
Phở bò
Sữa đậu nành
Thứ 5
Thịt kho tàu
Canh bí nấu tôm
Sữa chua
Tôm, thịt sốt cà chua
Canh bắp cải nấu thịt
Sữa Hà Lan 
Bánh bao (bánh ngọt)
Sữa Hà Lan 
Thứ 6
Đậu thịt sốt cà chua
Canh chua thái lan
Sữa chua
Cháo cá quả (lươn), thịt
Bánh canxi
Sữa đậu nành.
Cháo cá quả (lươn) thịt
Sữa đậu nành.
Thứ 7
Thit gà thit lợn hầm nấm
Canh bí xanh nấu thịt
Hoa quả 
Cháo tôm, thịt
Sữa Dollac
Cháo tôm, thịt
Sữa Dollac
BẢNG THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG (TUẦN 2 + 4) 
 Buổi
Thứ
Sáng
Chiều (NT)
Bữa phụ (MG)
Thứ 2
Thịt gà, thịt lợn hầm cà ri
Canh bí nấu xương gà
Thanh Long
Cháo cá quả 
Bánh quy dinh duong
Sữa đậu nành
Cháo cá quả 
Sữa đậu nành.
Thứ 3
Tôm, thịt sốt dầu hào
Canh ngũ sắc (Su hào, cà rốt, củ dền, đậu cove)
Sữa chua
 M ỳ bò rau cải
Bánh quy dinh dưỡng
Sữa Dollac
 M ỳ bò rau cải
Sữa Dollac
Thứ 4
Thịt bò, thịt lợn hầm củ quả
Canh chua hải sản
Dưa hấu
Cháo chim hầm hạt sen bí ngô
Bánh quy dinh dưỡng
Sữa Uclady
Cháo chim hầm hạt sen bí ngô
Sữa Uclady
Thứ 5
Trứng thịt hấp nấm
Canh khoai môn nấu thịt vịt
Sữa chua
Cá, thịt sốt cà chua.
Canh rau dền nấu thit
Sữa Dollac
Súp thập cẩm
Bánh quy dinh dưỡng
Thứ 6
Cá quả, thịt sốt cà chua
Canh rau cải cúc nấu thịt
Sữa chua
Thịt đậu sốt cà chua
Canh cua nấu chua
Sữa đậu nành
Xôi, thịt kho tàu
Sữa đậu nành
Thứ 7
Ruốc 
Canh bắp cải nấu thịt
Chuối (Đu Đủ)
Cháo thịt (gà) củ quả
Sữa Uclady
Bánh Bao (Bánh ngọt)
Sữa Uclady 
BẢNG THỰC ĐƠN MÙA HÈ (TUẦN 1 + 3) 
 Buổi
Thứ
Sáng
Chiều (NT)
Bữa phụ (MG)
Thứ 2
Thịt gà, thịt lợn om nấm
Canh bí (bầu) nấu tôm đồng
Chuối tiêu
Cháo cá quả 
Bánh quy dinh dưỡng
Sữa đậu nành
Cháo cá quả 
Sữa đậu nành
Thứ 3
Đậu thịt sốt cà chua
Canh rau cải nấu ngao 
Sữa chua
Tôm viên thịt sốt cà chua
Canh rau dền nấu thịt
Sữa Uclady
Súp thập cẩm
Bánh quy dinh dưỡng
Thứ 4
Trứng đúc thịt nấm hương
Canh mồng tơi mướp nấu cua
Đu đủ
Mỳ thịt bò rau cải
Bánh quy dinh dưỡng
Sữa đậu nành
Mỳ thịt bò rau cải
Sữa đậu nành
Thứ 5
Thịt bò, thịt lợn hầm củ quả
Canh chua hải sản
Sữa chua
Cháo gà (chim) hầm hạt sen cà rốt (bí ngô)
Sữa Dollac
Cháo gà (chim) hầm hạt sen cà rốt (Bí ngô)
Sữa Dollac
Thứ 6
Tôm thịt sốt cà chua
Canh rau củ quả nấu thịt
Sữa chua
Thịt đậu sốt cà chua
Canh cua nấu chua
Sữa đậu nành
Bún sườn (bò) nấu chua 
Sữa đậu nành
Thứ 7
Cá ba sa, thịt sốt cà chua
Canh rau muống nấu thịt
Sữa Uclady
Cháo thịt (gà) củ quả
Dưa hấu
Cháo thịt (gà) củ quả
Dư hấu
BẢNG THỰC ĐƠN MÙA HÈ (TUẦN 2 + 4)
 Buổi
Thứ
Sáng
Chiều (NT)
Bữa phụ (MG)
Thứ 2
Tôm viên thịt sốt cà chua
Canh củ quả nấu thịt
Dưa hấu
Cháo gà hầm hạt sen, cà rốt
Bánh quy dinh dưỡng
Sữa đậu nành
Cháo gà hầm hạt sen, cà rốt
Sữa đậu nành
Thứ 3
Đậu thịt sốt cà chua
Canh mồng tơi, mướp nấu cua
Sữa chua
Thịt gà, thịt lợn om nấm
Canh rau cải nấu tôm
Sữa Dollac
Súp (gà) hải sản
Bánh quy dinh dưỡng
Thứ 4
Cá trắm, thịt sốt cà chua
Canh rau ngót nấu thịt
Đu đủ
Mỳ thịt bò rau cải
Bánh quy dinh dưỡng
Sữa đậu nành
Mỳ bò, thịt, rau cải
Sữa đậu nành
Thứ 5
Thịt bò, thịt lợn hầm củ quả
Canh bí (bầu) nấu tôm
Sữa chua
Tôm, thịt sốt cà chua
Canh rau dền nấu thịt
Sữa Uclady
Bánh bao (bánh ngọt)
Sữa Uclady
Thứ 6
Trứng đúc thịt hấp
Canh rau cải nấu ngao
Sữa chua
Cháo cá quả (lươn), thịt
Bánh quy dinh dưỡng
Sữa đậu nành
Cháo cá quả (lươn) thịt
Sữa đậu nành
Thứ 7
Cá ba sa, thịt sốt cà chua
Canh rau muống nấu thịt
Sữa Hà Lan
Cháo ngao, thịt
Quýt
Cháo ngao, thịt
Quýt
3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo các thành phần giao nhận thực phẩm vào bếp ăn hàng ngày đầy đủ.
 Có thực hiện tốt khâu giao nhận thực phẩm thì thực phẩm  nhất là rau củ đưa vào bếp ăn mới đảm bảo an toàn đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và tránh được thất thoát thực phẩm và tiền ăn của trẻ. Chính vì đánh giá cao khâu giao nhận thực phẩm nên bản thân đã chỉ đạo tốt khâu giao nhận thực phẩm đúng quy định đủ thành phần và có trách nhiệm tránh hời hợt hình thức.
         Chỉ đạo kế toán, cô nuôi, giáo viên: Giao, nhập thực phẩm đúng qui định, kiểm tra kỹ chất lượng, số lượng thực phẩm nhất là rau, củ xem tình trạng rau, củ qua hình thức bên ngoài, khi nhập có đảm bảo tươi mới, có dấu hiệu bị dập nát không? nếu không đảm bảo không cho nhập vào bếp. Cụ thể:
         Đối với rau ăn lá: Không nên chọn những bó rau có màu xanh quá đậm, quá mướt, lá bóng mà nên chọn rau có màu xanh nhạt, cây rau có vẻ bình thường.
         Đối với rau ăn ngọn( rau lang, rau bí, bầu, su su, rau muống): Không nên chọn nhập những bó rau có ngọn vươn ra quá dài, nếu để ngày hôm sau sẽ thấy rõ ngọn sẽ vươn dài ra từ 5 đến 10 cm.
         Rau cải ( cải xanh, cải thảo, cải sen) khi nhận thực phẩm cần kiểm tra kỹ, bằng cách bẻ ngang phần gốc, nếu thấy có nước từ thân tiết ra thì không nhập vào bếp ăn vì rau cải đã bị bón quá nhiều phân đạm, không đảm bảo thời gian cách li, hàm lượng nitrat trong rau còn rất cao, nếu để thử quá 12 giờ thì thấy rau bị nẫu đen, ủng.
         Rau muống không nhận rau có cọng to hơn bình thường, rau giòn, lá màu xanh đen, nhìn nghiêng trên mặt của lá sau rất bóng và mượt, khi nước luộc rau này nguội sẽ biến thành màu xanh đen, và có vấn đề kết tủa đen, khi uống thử nước luộc nếu tinh ý sẽ nhận thấy vị chát.
          Đối với rau củ, quả: không nhập những quả , củ quá lớn, mà chọn những củ,quả có kích thước vừa phải, hoặc hơi nhỏ, không chọn những trái da căng và có vết nứt, dọc theo thân, những trái da xanh bóng.
          Các loại quả đậu đỗ( đậu cove, đậu ha lan, đậu đũa)không nhập những quả khi nhìn thấy bóng nhẫy, ít lông tơ.
 Nhắc nhở cô nuôi giáo viên khi nhận thực phẩm nhất là rau củ  cần kiểm tra kỹ bề ngoài bằng cảm quan và kinh nghiệm.
(Giao nhận thực phẩm tại bếp ăn)
 Trong năm học qua nhờ làm tốt khâu giao nhận thực phẩm nên không xảy ra ngộ độc thực phẩm đảm bảo an toàn cho trẻ đồng thời nâng cao kiến thức, kỹ năng lựa chọn nhận thực phẩm của các thành viên trong nhà trường. Quản lý tốt tiền ăn của trẻ.
3.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiến thức cho cô nuôi khi sơ chế và chế biến thực phẩm tại bếp ăn hàng ngày
 Cô nuôi là người trực tiếp nhận và sơ chế thực phẩm, để có món ăn an toàn hạn chế thất thoát chất dinh dưỡng có trong thực phẩm rau củ ngay từ khi nhận sơ chế, cô nuôi cần nắm được các kỹ năng cơ bản trong sơ chế và chế biến thực phẩm nhất là rau củ.Khi thực hiện sơ chế và chế biến thực phẩm, nhất là các thực phẩm từ rau, quả nếu không đúng cách sẽ làm giảm chất lượng của rau củ, nếu phối hợp thực phẩm không phù hợp có thể gây bệnh cho người sử dụng. Vì vậỵ, việc nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cô nuôi là cần thiết trong chế biến ăn tập thể. Cụ thể :
         Hướng dẫn kỹ cách rửa rau, điều này tưởng chừng đơn giản nhưng không phải ai cũng rửa đúng cách: Đầu tiên nhặt lá vàng úa, lá sâu, cắt rễ rửa sạch đất cát, bùn dính, sau đó đem ngâm kỹ rau quả trong nước sạch ( một muỗng cà phê muối cho khoảng 10 lit nước) sau đó rửa rau quả tiếp tục nhiều lần cho đến khi nước trong. Đối với rau có bẹ như rau cải thảo, bắp cải  cắt bỏ phần gốc, tách rời từng lá sau đó ngâm trong nước muối pha loãng khoảng 20 phút , rửa kỹ từng lá, nhất là các kẽ lá thật sạch dưới vòi nước chảy ít nhất 3 lần trước khi chế biến, các nhánh rau nhỏ như rau muống cần rửa nhiều lần, sau đó rửa từng bó nhỏ như nắm tay dưới vòi nước chảy. Rau ăn củ nên rửa sạch đất trước khi ngâm với nước, sau đó rửa sạch.
(Sơ chế rau tại bếp ăn)
          Chế biến rau:  Sử dụng nhiều loại rau trong bữa ăn, trong ngày trong tuần  để tránh ngộ độc vì ăn quá nhiều một loại rau, mà còn đảm bảo đúng nhu cầu dinh dưỡng. Khi xào, nấucần mở vung ra cho dư lượng thuốc bảo vệ thực vật   ( nếu có) bay ra bớt.
          Khi thực hiện đồng loạt các yêu cầu của các trên biện pháp, tôi nhận thấy các thành phần tham gia giao nhập thực phẩm đã có kinh nghiệm hơn khi nhận và chế biến thực phẩm nhất là rau, quả vào bếp ăn của trường, Thực phẩm nhận luôn đảm bảo chất lượng và số lượng, tạm thời cảm quan bằng mắt thường an toàn, phòng tránh một số bệnh khi cho trẻ sử dụng rau sạch.
          Đồng thời, khi  được đón đoàn kiểm tra ytế, kiểm tra chuyên môn có thể xuất trình đầy đủ giấy tờ qui định, tạo điều kiện đạt kết quả tốt sau kiểm tra,  và có thể qui đồng trách nhiệm, yêu cầu chủ hàng chịu trách nhiệm pháp lý khi  gặp sự cố.
          Và trên hết là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng tránh bệnh cho trẻ tạo điều kiện chăm sóc trẻ được tốt hơn.
3.6. Biện pháp 6: Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch tăng gia rau sạch tại khuôn viên hiện có của trường :
 Do trường mới được xây dựng với diện tích rộng rãi hơn 7000 m2 nên Ngay từ ban đầu khi về trường mới, ban giám hiệu nhà trường đã bàn bạc và đưa ra kế hoạch phát triển mô hình trồng rau sạch an toàn trong trường mầm non rõ ràng theo từng tháng.
 Là một ngôi trường mới được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nhìn bên ngoài rất bề thế khang trang, bên trong được trang bị đủ đồ dùng đồ chơi, các phương tiện hiện đại phục vụ cô và trẻ.
          Diện tích sân chơi và đất lưu không tương đối rộng, Phải làm như thế nào để nhanh chóng có vườn rau sạch, phủ xanh vườn trường, tạo cảnh quan sư phạm để trẻ được sinh hoạt và học tập, trải nghiệm tại trường một cách đầy đủ khoa học, phát huy trí tụê một cách toàn diện cho trẻ. Đồng thời, bếp ăn có thêm rau sạch phục vụ trẻ. Chúng tôi đã xác định khu vực trồng rau sạch của trường sát với tường rào xung quanh trường, đã được phân luống theo lớp, theo khối. Tiếp đó chúng tôi đã phát động thi đua “Màu xanh cho những luống rau” tới từng lớp.
       Với mục đích trên, Ban giám hiệu đã tổ chức cho cô nuôi, giáo viên trồng các loại rau giống ngắn ngày theo mùa tại vườn trường, tận dụng lối đi sân sau làm giàn trồng các loại rau bầu, bí, mướp, su suVừa tạo bóng mát, vừa tạo nguồn vừa tạo nguồn rau sạch cung cấp vào bếp ăn cho trẻ bán trú tại trường.
( Vườn rau sạch của các lớp tại trường)
 Tuy tình hình tài chính của trường còn hạn hẹp nhưng nhà trường đã đổ thêm đất vườn trường ngay một lúc . Để trồng được các loại rau sạch trong vườn trường theo kiểu mùa nào thức ấy, tăng cường rau sạch vào bữa ăn bán trú của trẻ tại trường hàng ngày, đồng thời tạo cảnh quan cho trẻ trải nghiệm. Chúng tôi đã chia các ô vườn rau theo từng lớp, các cô giáo sẽ đánh biển tên các loại rau, củ vào các ô vườn của lớp mình.
          Cụ thể, tôi đã xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch bổ sung cải tạo vườn trường, làm giàn cây bóng mát.
Thời gian
Nội dung
Biện pháp
Kết quả
8/2015
- Thực hiện  cải tạo vườn trường.
- Đầu tư hạt giống cho các lớp và bác lao công.
- Làm tốt công tác tham mưu với đổ đất cải tạo vườn trường, huy động các cô giáo ngày công lao động nhặt gạch, đá.
- Đầu tư bảo vệ xây bờ tường chia ô cho các lớp.
- Đặt biển tên cho các lớp.
- Chỉ đạo bác lao công làm giàn cây (đỗ, bí).
- Phân khu vực cho từng lớp chỉ đạo gieo trồng các loại rau.
- Đã đổ đất, xây chia thành các ô (40 ô đất). 
- Huy động nhân công giúp nhặt gạch đá ở vườn rau.
- Đặt 20 biển tên lớp.
- Bác lao công đã làm giàn đỗ, bí.
- Các lớp hào hứng nhận ô rau của lớp mình.
9/2015
- Làm hệ thống dẫn nước xung quanh vườn rau.
- Kết hợp với dự án, tổ bảo vệ khoan giếng, làm hệ thống ống dẫn nước tưới cho từng ô vườn rau.
- Lật cỏ cải tạo thêm khu vườn rau.
- Đã hoàn thiện vào 15/9.
- Làm thêm 20 ô rau. 
10/2015
- Gieo trồng các loại rau mùa đông ngắn ngày, trồng nhiều loại rau sạch theo mùa. (Xu hào, súp lơ, bắp cải)
- Chỉ đạo  các nhóm lớp gieo trồng, chăm sóc rau.
- Lớp nào rau được thu hoạch sẽ báo với hiệu phó nuôi trước một ngày.
- Giờ hoạt động ngoài trời các cô cùng các cháu ra chăm sóc vườn rau theo lịch kế hoạch tuần của lớp mình.
- HP nuôi đã cho ăn rau sạch luân phiên từng lớp. 
(Có tuần đưa được 3 bữa rau sạch vào thực đơn của trẻ)
11, 12/2015
- Cải tạo đất vườn bằng các nguồn phân vi sinh 
- Thu hoạch rau vụ đông, tiếp tục cải tạo vườn và gieo trồng giống mới.
- Các cô tranh thủ buổi trưa và buổi chiều để cải tạo vườn rau.
1/201

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_thuc_don_theo_mua_dua_nguon_r.doc