Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nhằm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng

một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ

1. giáo viên phải nắm vững đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ nhà trẻ

muốn phát triển vốn từ cho trẻ, tôi phải dựa trên cơ sở lý luận sau:

·cơ sở ngôn ngữ:

*đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ nhà trẻ:

ở lứa tuổi này, trẻ có nhu cầu giao tiếp với mọi người, trẻ thích tìm hiểu những điều mới lạ trong cuộc sông xung quanh. những từ các cháu được sử dụng hầu hết là những từ chỉ tên gọi , những gì gần gũi xung quanh mà hàng ngày trẻ tiếp xúc. ngoài ra, trẻ cũng nói được một số từ chỉ hành động, chỉ những công việc của bản thân và mọi người xung quanh, chỉ hành động của những con vật mà trẻ biết:

ví dụ: máy bay, tàu hoả, con cá; bố, mẹ, bà,

máy bay bay, tàu hoả chạy, con cá bơi

tôi nhận thấy vốn từ của trẻ tuy phát triển nhưng còn hạn chế, bộ máy phát âm của trẻ dang hoàn thiện dần nên khi trẻ nói trẻ hay nói chậm., hay kéo dài giọng, đôi khi còn ậm ừ, ê, a, không mạch lạc. để giúp trẻ phát triển vốn từ, tôi thấy người giáo viên cần phải nắm vững đặc điểm vốn từ của trẻ. mặt khác, cô giáo phải nói to, rõ ràng, rành mạch, dễ nghe.

cơ sở tâm lý:

tư duy của trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ là tư duy trực quan. thời kỳ này, khả năng tri giác về các sự vật hiện tượng bắt đầu được hoàn thiện. trẻ hay bắt chước những cử chỉ, và lời nói của người khác. do vậy ngôn ngữ của cô giáo phải trong sáng và chính xác để trẻ nói theo.

cơ sở giáo dục:

ngôn ngữ của trẻ chỉ được hình thành và phát triển qua giao tiếp với con người và sự vật hiện tượng xung quanh

để thực hiện điều đó phải thông qua nhiều phương tiện khác nhau như qua các giờ học, các trò chơi, dạo chơi ngoài trời và sinh hoạt hàng ngày. rèn luyện và phát triển vốn từcho trẻ, tập cho trẻ biết nghe, hiểu và phát âm chính xác các âm của tiếng mẹ đẻ, hướng dẫn trẻ biết cách diễn đạt ý muốn của mình cho người khác hiểu.vì vậy khi cho trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện tượng thì phải cho trẻ biết gọi tên, đặc điểm của đối tượng. không những thế, giáo viên dạy trẻ biết nói câu đầy đủ, rõ nghĩa, dạy trẻ phát âm đúng các âm chuẩn của tiếng việt, đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục học tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức, tính tiếp thu.

dựa vào những cơ sở lý luận trên, đối chiếu với tình hình thực tế, tôi nhận they sự chênh lệch về vốn từ của trẻ ở cùng một độ tuổitrong lớp là khá lớn.

qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy vốn từ của trẻ không phụ thuộc vào điều kiện vật chất, kinh tế của gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thời gian trò chuyện với trẻ hay không? cô và cha mẹ có lắng nghe bé kể chuyện về sinh hoạt và bạn bè hay không? có th¬ờng xuyên kể chuyện cho bé nghe và h¬ớng dẫn bé kể lại không? ngày nghỉ có đ¬a con đi chơi công viên hay đi thăm họ hàng hay không? tất cả những điều đó không chỉ làm tăng số l¬ợng vốn từ của trẻ, sự hiểu biết nghĩa của từ, cách dùng từ của trẻ mà còn làm phong phú hiểu biết và xúc cảm của trẻ.

xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tế trên tôi đã áp dụng phát triển vốn từ cho trẻ ở lớp thông qua một số hoạt động sau:

1.qua giờ đón-trả trẻ:

-cô phải tích cực trò chuyện cùng trẻ và yêu cầu trẻ trả lời các câu hỏi của cô rõ ràng

ví dụ: bố con tên gì? bố con tên là tuấn ạ.

sáng nay ai đ¬a con đi học? mẹ con ạ.

-cô đọc thơ và kể chuyện cho trẻ nghe, khuyến khích trẻ phát âm và yêu cầu trẻ trả lời một số câu hỏi đơn giản.

-hàng ngày trao đổi cùng phụ huynh về ý nghĩa của việc phát triển vốn từ cho trẻ. để phối hợp cùng giáo viên trong việc phát triển vốn từ cho trẻ thì phụ huynh hàng ngày dành thời gian th¬ờng xuyên trò chuyện cùng trẻ, cho trẻ đ¬ợc tiếp xúc nhiều hơn với các sự vật hiện t¬ợng xunh quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ.

2.qua giờ học

đối với các giờ học cô phải sử dụng đồ dùng trực quan. đồ dùng trực quan là nền tảng để tổ chức việc tích cực ngôn ngữ của trẻ. hệ thống câu hỏi của cô phải rõ ràng, ngắn gọn. trong khi trẻ trả lời cô h¬ớng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu, không nói cụt lủn hoặc cộc lốc.

ví dụ: bài “quả dứa, quả cam, quả đu đủ”

cô phải chuẩn bị đầy đủ các loại quả thật để trẻ đ¬ợc nhìn, đ¬ợc sờ, đ¬ợc nếm.

đây là quả gì? đây là quả dứa ạ!

vỏ dứa nh¬ thế nào? vỏ dứa có mắt ạ!

quả dứa có mùi gì? quả dứa có mùithơm ạ!

3.qua việc h¬ớng dẫn trẻ vui chơi:

cô giáo cần tổ chức rộng rãi cho trẻ chơi nhiều trò chơi khác nhau để sử dụng những loại câu đơn giản

 

docx 5 trang daohong 10/10/2022 9060
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nhằm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nhằm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng

Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm nhằm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng
 một số kinh nghiệm nhằm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng
I.lý do chọn đề tài
 ngôn ngữ được xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử loài người, nó gắn bó mật thiết với lịch sử loài người. trong công tác giáo dục trẻ mầm non hiện nay, chúng ta càng thấy rõ vai trò của ngôn ngữ đối với việc đào tạo các cháu trở thành những con người phát triển về mọi mặt: đức, trí, thể, mỹ và hình thànhnhững cơ sở ban đầu của nhân cách con người.
muốn cho ngôn ngữ của trẻ phát triển thuận lợi, một trong những điều kiện quan trọng là trẻ được tích luỹ nhiều vốn từ và trên cơ sở hiểu biết đầy đủ ý nghĩa của những từ đó, trẻ biết cách sử dụng “số vốn” đó một cách thành thạo.
trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, mọi người đều lo làm ăn, kiếm sống, thời gian các bậc cha mẹ trò chuyện với con trẻ để phát triển vốn từ còn ít. do vậy vốn từ của trẻ em ngày nay phát triển còn hạn chế, chủ yếu trẻ được tiếp xúc và phát triển vốn từ qua ti vi, phim ảnhchưa được sự chỉ bảo , uốn nắn của người lớn.
xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chon đề tài: một số kinh nghiệm nhằm phát triển vốn từ cho trẻ lứa tuổi 24- 36 tháng”.
trong quá trình thực hiện tôi đã gặp một số thuận lợi và khó khăn sau;
ii .thuận lợi – khó khăn:
1. thuận lợi
-lớp được phân chia theo đúng độ tuổi quy định
-trẻ thông minh, có khả năng tiếp thu nhanh( đỗ quyên, quang khải, hương ly)
-đồ dùng phục vụ cho việc phát triển vốn từcho trẻ phong phú về hình ảnh, màu sắc hấp dẫn( tranh ảnh, vật thật)
-luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu nhà trường
-giáo viên nắm vững phương pháp dạy của bộ môn, được bồi dưỡng thường xuyên và tham gia học tập các lớp chuyên đề do sở, quận tổ chức.
-giáo viên trong lớp có tinh thần đoàn kết, có sự phối hợp nhau trong công tác giảng dạy đặc biệt là chú ý phát triển vốn từ cho trẻ.
-luôn được sự ủng hộ của phụ huynh
2. khó khăn:
-trẻ 24- 36 tháng do tôi phụ trách là độ tuổi còn non nớt, có nhiều trẻ chưa biết nói( mỹ giang, quang huy), một số cháu phát âm chưa chuẩn( ngọc hà, duy anh, mai phương, thanh trang, nam long)
-các cháu bắt đầu đi học còn khóc nhiều, chưa quen với cô và các bạn, chưa thích nghi với điều kiện sinh hoạt và các hoạt động ở lớp. các cháu không cùng tháng tuổi, mỗi cháu đều có sở thích và tính cách khác nhau.
-đa số phụ huynh buôn bán tự do hay tính chất công viẹc chiếm nhiều thời gian nên nhận thức của phụ huynh về tầm quan trọng của ngôn ngữ còn hạn chế. một số phụ huynh do bận rộn công việc kiếm sống nên chưa thực sự quan tâm đến việc dạy dỗ con cái mà giao phó hoàn toàn cho cô giáo ở trường.
-mỗi giáo viên do điều kiện khách quan là thời gian chưa có nhiều đặc biệt ở lớp nhà trẻ, thời gian chăm sóc trẻ chiếm đa số nên giáo viên chưathực sự quan tâm đến việc phát triển vốn từ cho trẻ.
-đứng trước một số khó khăn như vậy, tôi đã tìm tòi suy nghĩ và nghiên cứu tài liệu để tìm ra một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ và qua thực tiễn dạy dỗ trẻ hàng ngày, trong những năm học vừa qua, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm sau trong việc phát triển vốn từ cho trẻ nhà trẻ.
iii. một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ
1. giáo viên phải nắm vững đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ nhà trẻ
muốn phát triển vốn từ cho trẻ, tôi phải dựa trên cơ sở lý luận sau:
·cơ sở ngôn ngữ:
*đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ nhà trẻ:
ở lứa tuổi này, trẻ có nhu cầu giao tiếp với mọi người, trẻ thích tìm hiểu những điều mới lạ trong cuộc sông xung quanh. những từ các cháu được sử dụng hầu hết là những từ chỉ tên gọi , những gì gần gũi xung quanh mà hàng ngày trẻ tiếp xúc. ngoài ra, trẻ cũng nói được một số từ chỉ hành động, chỉ những công việc của bản thân và mọi người xung quanh, chỉ hành động của những con vật mà trẻ biết:
ví dụ: máy bay, tàu hoả, con cá; bố, mẹ, bà,
máy bay bay, tàu hoả chạy, con cá bơi
tôi nhận thấy vốn từ của trẻ tuy phát triển nhưng còn hạn chế, bộ máy phát âm của trẻ dang hoàn thiện dần nên khi trẻ nói trẻ hay nói chậm., hay kéo dài giọng, đôi khi còn ậm ừ, ê, a, không mạch lạc. để giúp trẻ phát triển vốn từ, tôi thấy người giáo viên cần phải nắm vững đặc điểm vốn từ của trẻ. mặt khác, cô giáo phải nói to, rõ ràng, rành mạch, dễ nghe.
cơ sở tâm lý:
tư duy của trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ là tư duy trực quan. thời kỳ này, khả năng tri giác về các sự vật hiện tượng bắt đầu được hoàn thiện. trẻ hay bắt chước những cử chỉ, và lời nói của người khác. do vậy ngôn ngữ của cô giáo phải trong sáng và chính xác để trẻ nói theo.
cơ sở giáo dục:
ngôn ngữ của trẻ chỉ được hình thành và phát triển qua giao tiếp với con người và sự vật hiện tượng xung quanh
để thực hiện điều đó phải thông qua nhiều phương tiện khác nhau như qua các giờ học, các trò chơi, dạo chơi ngoài trời và sinh hoạt hàng ngày. rèn luyện và phát triển vốn từcho trẻ, tập cho trẻ biết nghe, hiểu và phát âm chính xác các âm của tiếng mẹ đẻ, hướng dẫn trẻ biết cách diễn đạt ý muốn của mình cho người khác hiểu.vì vậy khi cho trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện tượng thì phải cho trẻ biết gọi tên, đặc điểm của đối tượng. không những thế, giáo viên dạy trẻ biết nói câu đầy đủ, rõ nghĩa, dạy trẻ phát âm đúng các âm chuẩn của tiếng việt, đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục học tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức, tính tiếp thu.
dựa vào những cơ sở lý luận trên, đối chiếu với tình hình thực tế, tôi nhận they sự chênh lệch về vốn từ của trẻ ở cùng một độ tuổitrong lớp là khá lớn.
qua quá trình tìm hiểu, tôi nhận thấy vốn từ của trẻ không phụ thuộc vào điều kiện vật chất, kinh tế của gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thời gian trò chuyện với trẻ hay không? cô và cha mẹ có lắng nghe bé kể chuyện về sinh hoạt và bạn bè hay không? có thờng xuyên kể chuyện cho bé nghe và hớng dẫn bé kể lại không? ngày nghỉ có đa con đi chơi công viên hay đi thăm họ hàng hay không? tất cả những điều đó không chỉ làm tăng số lợng vốn từ của trẻ, sự hiểu biết nghĩa của từ, cách dùng từ của trẻ mà còn làm phong phú hiểu biết và xúc cảm của trẻ.
xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tế trên tôi đã áp dụng phát triển vốn từ cho trẻ ở lớp thông qua một số hoạt động sau:
1.qua giờ đón-trả trẻ:
-cô phải tích cực trò chuyện cùng trẻ và yêu cầu trẻ trả lời các câu hỏi của cô rõ ràng
ví dụ: bố con tên gì? bố con tên là tuấn ạ.
sáng nay ai đa con đi học? mẹ con ạ.
-cô đọc thơ và kể chuyện cho trẻ nghe, khuyến khích trẻ phát âm và yêu cầu trẻ trả lời một số câu hỏi đơn giản.
-hàng ngày trao đổi cùng phụ huynh về ý nghĩa của việc phát triển vốn từ cho trẻ. để phối hợp cùng giáo viên trong việc phát triển vốn từ cho trẻ thì phụ huynh hàng ngày dành thời gian thờng xuyên trò chuyện cùng trẻ, cho trẻ đợc tiếp xúc nhiều hơn với các sự vật hiện tợng xunh quanh, lắng nghe và trả lời các câu hỏi của trẻ.
2.qua giờ học
đối với các giờ học cô phải sử dụng đồ dùng trực quan. đồ dùng trực quan là nền tảng để tổ chức việc tích cực ngôn ngữ của trẻ. hệ thống câu hỏi của cô phải rõ ràng, ngắn gọn. trong khi trẻ trả lời cô hớng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu, không nói cụt lủn hoặc cộc lốc.
ví dụ: bài “quả dứa, quả cam, quả đu đủ”
cô phải chuẩn bị đầy đủ các loại quả thật để trẻ đợc nhìn, đợc sờ, đợc nếm.
đây là quả gì? đây là quả dứa ạ!
vỏ dứa nh thế nào? vỏ dứa có mắt ạ!
quả dứa có mùi gì? quả dứa có mùithơm ạ!
3.qua việc hớng dẫn trẻ vui chơi:
cô giáo cần tổ chức rộng rãi cho trẻ chơi nhiều trò chơi khác nhau để sử dụng những loại câu đơn giản
ví dụ: trò chơi bắt chớc tiếng kêu của con vật:
cô nóitrẻ kêu
con mèo meo meo
con vịt cạp cạp
con chó gâu gâu
+trò chơi đoán đặc điểm của con vật:
cô nóitrẻ nói
con gà máicó 2 chân
con chó có 4 chân
ngoài những trò chơi tự do, trò chơi có luật cô giáo sử dụng chới sáng tạo để phát triểnngôn ngữ trẻ.
qua trò chơi sáng tạo trẻ đào tạo giao tiếp với nhau do vậy vốn từ của trẻ đợc phát triển mạnh trong khi chơi
ví dụ: trò chơi bế em, cô nhập vai làm mẹ búp bê cho búp bê bú, búp bê ăn, búp bê ngủ trẻ sẽ bắt chớc những từ cô nói nh:
con của mẹ ngoan quá!
biết hát ru “à ơi” cho em bé ngủ
và nh vậy vốn từ của trẻ cũng đợc phát triển theo
+khi cho trẻ đi dạo: tôi cúng rất chú ý việc phát triển vốn từ của trẻ, trẻ đợc quan sát, tròchuyện về sự vật, hiện tợng trong thiên nhiên, trò chuyện về các con vật cây cối trong sân trờng, tôi dùng các câu hỏi kích thích t duy của trẻ hoạt động nh:
con nhìn thấy con mèo đang làm gì?
con mèo đang ăn gì đấy?
cô luôn sửa sai câu nói của trẻ ở mọi lúc , mọi nơi để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc.
iv.kết quả
trải qua một quá trình thực hiện bền bỉ, liện tục, trẻ ở lớp tôi đã có những chuyển biến rõ rệt, phần lớn số trẻ trong lớp đã có một số vốn từ rất khá. các cháu nói năng mạch lạc, rõ ràng, biết cách diễn đạt ý muốn của mình, mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp, vốn từ của trẻ đã phong phú hơn rất nhiều so với kết quả đầu năm tôi đã khảo sát.
phụ huynh đa số hiểu về ý nghĩa của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
v.bài học kinh nghiệm
vậy muốn có đợc kết quả trong việc phát triển vốn từ cho trẻ qua quá trình thực hiện tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
-giáo viên cần hiểu rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ. không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tự rèn luyện ngôn ngữ của mình để phát âm chuẩn tiếng việt.
-và để phát triển ngôn ngữ của trẻ một cách toàn diện thì cô giáo cần phải thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
+làm giàu vốn từ của trẻ qua việc hớng dẫn trẻ quan sát, đàm thoại, hớng dẫn trẻ vui chơi, kể chuyện và đọc chuyện cho trẻ nghe.
+củng cố vốn từ cho trẻ
+tích cực hóa vốn từ của trẻ.
giáo viên phải biết phối hợp chặt chẽ 3 nội dung trên để góp phần tạo điều kiện cho trẻ lĩnh hội những điều mới lạ về thế giới xunh quanh.
-giáo viên luôn tạo không khí vui tơi, thoải mái cho trẻ, động viên trẻ đi học đều, tạo điều kiện quan tâm đến những trẻ nhút nhát, giành thời gian gần gũi , trò chuyện với trẻ để trẻ mạnh dạn, tự tin tham gia các hoạt động tập thể giúp trẻ đợc giao tiếp nhiều hơn.
-cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trờng để giáo viên nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để từ đó có kế hoạch phát triển vốn từ cho trẻ.
-tổ chức nhiều trò chơi sử dụng ngôn ngữ.
-cô giáo tạo điều kiện cho trẻ nghe nhiều và nói chuyện nhiều với trẻ, luôn tìm cách thúc đẩy trẻ sử dụng ngôn một cách chủ động.
-tích cực cho trẻ tiếp cận và làm quen với thiên nhiên để phát triển khả năng quan sát của trẻ, giúp trẻ củng cố và t duy hoá các biểu tợng bằng ngôn từ
-vận động phụ huynh đóng góp các loại hoa, cây cảnh, vật nuôi để xây dựng góc thiên nhiên phong phú. thông qua các tiết học, cô kết hợp nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ phù hợp
tóm lại, trong tất cả các hoạt động trong ngày của trẻ ở trờng cô phải tích cực trò chuyện vơi trẻ, hỏi trẻ để trẻ trả lời, nếu trẻ không trả lời đợc cô phải nhắc nhở trẻ. có nh vậy, vốn từ của trẻ mới tăng, trẻ mới hiều đợc nghĩa của từ, biết sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp.
vi. kết luận:
phát triển vốn từ cho trẻ ở trờng mầm non và đặc biệt là ở lứa tuổi nhà trẻ là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. mức độ phát triển vốn từ của trẻ còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
tôi nhận thấy việc rèn luỵên và phát triển vốn từ cho trẻ là cả quá trình liên tục và có hệ thống đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, bên bỉ, khắc phục khó khăn để tìm ra phơng tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của các cháu, hơn nữa cô giáo là ngời gơng mẫu để trẻ noi theo. điều này đã góp phần bồi dỡng thế hệ măng non của đất nớc, thực hiện mục tiêu của ngành.
trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng trong việc phát triển vốn từ của trẻ lứa tuổi nhà trẻ trong năm học vừa qua.
tôi mong đợc sự góp ý của ban giám hiệu và chị em trong tổ để tôi ngày càng có nhiều kinh nghiệm dạy dỗ các cháu tốt hơn.
ngày.tháng.năm..
người vi

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_nham_phat_trien_von.docx