Một số kinh nghiệm cải tiến món ăn cho cô và trẻ trong trường mầm non

3.1. Biện pháp 1: Tham mưu xây dựng, lựa chọn thực đơn theo mùa cho cô và trẻ.

Để thực đơn của cô và trẻ được thay đổi thường xuyên, phong phú và phù hợp thì ngay từ đầu năm học và qua các kỳ họp, tổ nuôi thường được giao nhiệm vụ tham mưu cùng Ban giám hiệu để có thực đơn chuẩn theo từng mùa, từng tuần cho cô và trẻ.

Bằng những kiến thức và kinh nghiệm sẵn có tôi luôn tích cực tham mưu và được ban giám hiệu đánh giá cao những ý kiến đóng góp của tôi và đưa vào thực hiện. Khi tham mưu với cấp trên xây dựng thực đơn cho trẻ tôi thường chú ý đến yêu cầu đảm bảo calo, các chất dinh dưỡng cân đối và chú trọng đến việc kết hợp nhiều loại thực phẩm vì mỗi loại thực phẩm cung cấp một số chất dinh dưỡng, nếu hỗn hợp nhiều loại thực phẩm, món ăn ta chế biến được sẽ có thêm nhiều chất dinh dưỡng và chất nọ bổ sung chất kia. Ta sẽ có được một bữa ăn cân đối, đủ chất, giá trị sử dụng tăng lên. Trẻ được ăn đầy đủ sẽ mau lớn khỏe mạnh và phát triển cân đối.

Khi xây dựng thực đơn cho cô cần đáp ứng các yêu cầu như không trùng với thực đơn của trẻ để đảm bảo tính khách quan, đáp ứng được tiêu chí “Ngon - bổ - rẻ”, đảm bảo các món ăn phù hợp với khẩu vị của đa số thành viên trong trường, có ghi lại đặc điểm ăn uống cá biệt của một số thành viên để có thức ăn thay thế phù hợp: VD như có một số đồng chí không ăn được tôm như: Đ/c La. Huế, Đức, im Nga thì những hôm thực đơn có tôm sẽ được thay thế bằng món khác.

Chính vì vậy khi xây dựng thực đơn tôi cần nắm rõ các kiến thức sau: Nắm vững vai trò và giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm, biết được các loại thực phẩm đặc trưng theo mùa và các loại thực phẩm mà trẻ ưa thích, biết phối hợp nhiều loại thực phẩm phù hợp, có kiến thức cơ bản về tính toán sao cho tiền ăn của cô và trẻ không bị thừa hoặc thiếu quá nhiều so với mức quy định, biết cách tính hàm lượng calo cơ bản trong mỗi món ăn từ đó cung cấp đủ nhu cầu năng lượng cần thiết trong ngày của cô và trẻ.

Sau khi tham mưu với cấp trên trường tôi đã thống nhất về thực đơn của cô và trẻ như sau:

(Minh chứng:Thực đơn cô và trẻ - Phần phụ lục)

3.2. Biện pháp 2: Thực hiện nghiêm túc trong khâu giao nhận thực phẩm:

Các loại thực phẩm là nguyên liệu chính trong chế biến các món ăn. Để có một bữa ăn ngon thì các loại thực phẩm phải tươi ngon, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và giàu chất dinh dưỡng.

 Mặc dù thực phẩm của cô và trẻ được mua của công ty thực phẩm sạch và địa chỉ tin cậy song không vì thế mà tôi lơ là, không cẩn thận trong khâu giao nhận thực phẩm. Khi thực phẩm đến tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra chất lượng thực phẩm xem có tươi ngon, đảm bảo yêu cầu hay không.

 Trước hết là kiểm tra xem bao bì đóng gói thực phẩm xem có nguyên vẹn hay không, màu sắc, chất lượng thực phẩm gia sao và cuối cùng đến khối lượng thực phẩm có đủ lượng theo phiếu đặt mua hay không.

- Cách kiểm tra chất lượng một số loại thực phẩm như sau:

+ Thịt lợn: màng ngoài khô, dịch hoạt trong, rắn chắc, đàn hồi cao, lấy ngón tay ấn vào thịt không để lại vết lõm khi bỏ ngón tay ra.

+ Thịt bò: có màu đỏ đặc trưng, mỡ vàng màu nhạt, độ đàn hồi tốt bề mặt khô mịn.

+ Thịt gà (Vịt, ngan): Thịt có màu sắc tự nhiên từ trắng ngà đến vàng tươi da kín lành lặn, không có vết bẩn mốc meo hoặc vết lạ : Mùi vị bình thường đặc trưng của gia cầm, không có màu lạ, không có phẩm màu.

 

docx 32 trang daohong 10/10/2022 9181
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số kinh nghiệm cải tiến món ăn cho cô và trẻ trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số kinh nghiệm cải tiến món ăn cho cô và trẻ trong trường mầm non

Một số kinh nghiệm cải tiến món ăn cho cô và trẻ trong trường mầm non
ó cung cấp đủ nhu cầu năng lượng cần thiết trong ngày của cô và trẻ.
Sau khi tham mưu với cấp trên trường tôi đã thống nhất về thực đơn của cô và trẻ như sau: 
(Minh chứng:Thực đơn cô và trẻ - Phần phụ lục)
3.2. Biện pháp 2: Thực hiện nghiêm túc trong khâu giao nhận thực phẩm:
Các loại thực phẩm là nguyên liệu chính trong chế biến các món ăn. Để có một bữa ăn ngon thì các loại thực phẩm phải tươi ngon, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và giàu chất dinh dưỡng.
	Mặc dù thực phẩm của cô và trẻ được mua của công ty thực phẩm sạch và địa chỉ tin cậy song không vì thế mà tôi lơ là, không cẩn thận trong khâu giao nhận thực phẩm. Khi thực phẩm đến tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra chất lượng thực phẩm xem có tươi ngon, đảm bảo yêu cầu hay không.
	Trước hết là kiểm tra xem bao bì đóng gói thực phẩm xem có nguyên vẹn hay không, màu sắc, chất lượng thực phẩm gia sao và cuối cùng đến khối lượng thực phẩm có đủ lượng theo phiếu đặt mua hay không.
- Cách kiểm tra chất lượng một số loại thực phẩm như sau:
+ Thịt lợn: màng ngoài khô, dịch hoạt trong, rắn chắc, đàn hồi cao, lấy ngón tay ấn vào thịt không để lại vết lõm khi bỏ ngón tay ra.
+ Thịt bò: có màu đỏ đặc trưng, mỡ vàng màu nhạt, độ đàn hồi tốt bề mặt khô mịn.
+ Thịt gà (Vịt, ngan): Thịt có màu sắc tự nhiên từ trắng ngà đến vàng tươi da kín lành lặn, không có vết bẩn mốc meo hoặc vết lạ : Mùi vị bình thường đặc trưng của gia cầm, không có màu lạ, không có phẩm màu.
+ Trứng gà: Chọn trứng bằng quan sát vỏ màu sáng, không có vết xám đen không bị dập quả trứng có màu hồng trong suốt khi soi qua ánh sáng dùng nước lã để chọn: trứng mới thì chìm xuống và nằm ngay dưới lòng chậu. Dùng cảm giác: Cầm trứng lên xem nặng, nhẹ ra sao và lắc thử nếu nhẹ lắc có tiếng động là trứng tốt.
+ Cá: Cơ cứng, để trên bàn tay không thõng xuống, nhãn cầu lõm, trong suốt miệng ngậm cứng, vảy tươi óng ánh, dính chặt, thịt cá rắn chắc có độ đàn hồi, dính chặt vào xương sống 
+ Cua: Con sống, càng khoẻ, béo, vỏ xanh, bụng trắng, mai chắc, thịt tươi.
+ Giá đỗ: Màu sắc bình thường, thân giá cong, không quá to mập, có mùi đặc trưng của giá đỗ, không có mùi lạ.
+ Rau muống: Lá rau có màu xanh, sạch, sáng, cuống tươi, không có mùi lạ.
+ Su hào: Củ dọc nhỏ, thưa lá, mỏng vỏ, nặng tay, không bị sâu, thối.
+ Cà rốt: Chọn củ non, mập, đỏ sậm, rễ nhỏ.
+ Cà chua: Chọn loại cà quả to, mọng ,đỏ hồng, chắc tay, không bị dập nát.
+ Nấm: Chọn nấm trắng, không thâm, không nát.
+ Bí đỏ: Chọn quả có vỏ cứng, già, màu vàng nâu.
(Minh chứng: hình ảnh giao nhận thực phẩm- Phần phụ lục)
3.3. Biện pháp 3: Nắm chắc nguyên tắc xây dựng thực đơn cho cô và trẻ
Để xây dựng được thực đơn phù hợp cho cô và trẻ tôi cần nắm chắc các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc chung:
- Số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất của bữa ăn.
- Đủ các loại thức ăn phù hợp với cơ cấu bữa ăn.
- Thực đơn phải đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng của bữa ăn.
- Giá tiền của bữa ăn phù hợp với mức đóng góp đạt hiệu quả kinh tế của bữa ăn.
Ngoài ra tôi cũng cần chú đến đặc điểm, nhu cầu riêng của từng đối tượng.
* Nguyên tắc xây dựng thực đơn cho trẻ:
Để xây dựng được thực đơn đảm bảo cân đối các chất, đa dạng các loại thực phẩm và phù hợp theo mùa, theo lứa tuổi mầm non là một việc làm đòi hỏi người làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng phải có sự hiểu biết sâu sắc về hàm lượng dinh dưỡng của từng loại thực phẩm cũng như kinh nghiệm nấu ăn. Do đó, khi tham mưu xây dựng thực đơn cho trẻ tôi thường nắm chắc 4 nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc 1: Thực đơn phải đảm bảo đủ lượng calo.
Theo quy định của Bộ Giáo dục, trẻ mầm non sẽ đi học từ sáng sớm đến chiều tối. Do đó, thời gian trẻ thức, hoạt động, học tập, vui chơi chủ yếu là ở trường. Năng lượng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu hoạt động của trẻ trong 1 ngày ở trường là từ 765-893 Kcal chiếm 60-70% nhu cầu năng lượng cả ngày đối với trẻ nhà trẻ và 615-726 Kcal chiếm 50-55% nhu cầu năng lượng cả ngày đối với trẻ mẫu giáo. Vì vậy, khi xây dựng thực đơn tôi thường chú ý kết hợp giữa thực phẩm nhiều calo và thực phẩm ít calo với nhau để đảm bảo lượng calo cần thiết cho trẻ một ngày.
+ Nguyên tắc 2. Thực đơn phải cân đối cả 4 nhóm chất.
- Chất đạm: Chứa Protein là nguyên liệu chủ yếu để hình thành các tố chất quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ mầm non. P có nhiều trong thịt, cá, trứng, sữa, đậu, lạc, vừng
- Chất béo: Lipid là nguồn cung cấp năng lượng chính cho trẻ. Lipid có nhiều trong dầu ăn, mỡ lợn, một số loại thịt cá và các loại quả hạt chứa nhiều tinh dầu.
- Chất bột đường: Glucid cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. Glucid có nhiều trong gạo, bột mỳ, miến, đường, đậu 
- Vitamin và muối khoáng: Có nhiều trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé chuyển hoá chất và tăng cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất.
Để đảm bảo lượng protein nên kết hợp giữa đạm động vật cung cấp từ thịt, cá, trứng và đạm thực vật cung cấp từ đậu, lạc, vừng và các loại canh rau có độ đạm tương đối cao như rau ngót, rau muống, giá đỗ.
Để đảm bảo lượng lipid tôi thường tăng cường chiên, xào, sơ các món trước khi chế biến và sử dụng thịt sấn vai để tăng hàm lượng lipid. 
Để đảm bảo lượng Glucid nên cân đối giữa 2 bữa chính và bữa phụ trong ngày, bữa chính sáng có thể cho trẻ ăn cơm, bữa phụ chiều có thể ăn một số món được chế biến từ gạo nếp, mỳ, chè.
+ Nguyên tắc 3. Thực đơn phải kết hợp đa dạng các loại thực phẩm.
Ở lứa tuổi mầm non, mọi chất dinh dưỡng đều hết sức cần thiết cho cơ thể trẻ. Mỗi loại thực phẩm lại cung cấp một số chất nhất định. Vì thế trong mỗi bữa ăn hàng ngày của trẻ tôi thường kết hợp từ 7 – 10 loại thực phẩm để thực đơn phong phú, đa dạng và không bỏ sót nguồn chất nào đối với cơ thể.
+ Nguyên tắc 4. Thực đơn phải phù hợp theo mùa, phù hợp với trẻ.
Khi xây dựng thực đơn cho trẻ mầm non, tôi thường chú ý xây dựng thực đơn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu của từng mùa và đặc biệt quan tâm về khẩu vị và trạng thái của thức ăn.
Mùa hè hay những ngày oi ả, nóng nực nhu cầu về các món có nhều nước tăng lên, nên tăng cường món canh hay các loại hoa quả, chè 
Mùa đông hay những ngày thời tiết se lạnh có thể bổ sung thêm các món xào, rán hay các món hầm nhừ để trẻ dễ ăn.
Khi chế biến, cần chú trọng việc băm nhỏ, thái nhỏ, nấu nhừ, mềm các loại thực phẩm. Các món ăn khô nên kèm theo nước sốt để bé dễ ăn, dễ tiêu hóa.
Ngoài ra tôi rất quan tâm đến vấn đề sử dụng nguồn rau sạch tại chỗ để nấu ăn cho trẻ. Do vậy, tuy diện tích đất không quá rộng nhưng tôi đã cùng các chị em trong tổ tranh thủ thời gian như đến sớm vào các buổi sáng để tưới rau, các buổi chiều sau khi rửa dọn xong thì làm cỏ, cuốc đất, gieo rau để trồng ra rất nhiều loại rau phù hợp theo từng mùa. Đặc biệt là luôn tận dụng rác thải nhà bếp để tự ủ phân bón cho rau giúp cho rau không bị nhiễm các chất độc hóa học như khi sử dụng các loại phân bón mua sẵn. Kết quả là mỗi tuần vườn rau của nhà trường cung cấp từ 2 đến 3 bữa rau cho trẻ, vì vậy khẩu phần hàng ngày của trẻ được tăng dần cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo lượng vitamin: 
(Minh chứng: Hình ảnh vườn rau tại trường - Phần phụ lục)
* Nguyên tắc xây dựng thực đơn cho cô
- Nguyên tắc đầu tiên là thực đơn của cô không được trùng với của trẻ để đảm bảo tính khách quan.
- Tiếp đến là phải đáp ứng tiêu chí “Ngon - Bổ - Rẻ”
- Ngon: Cơ cấu bữa ăn đa dạng, phù hợp khẩu vị của đa số các cô trong trường, ngon mắt, ngon miệng.
- Bổ: Đủ dinh dưỡng và năng lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Rẻ: Hiệu quả kinh tế cao, tận dụng các nguồn thực phẩm có sẵn tại địa phương.
- Bên cạnh đó tôi cần tuân thủ nguyên tắc xây dựng thực đơn và tháp dinh dưỡng cân đối.
- Bữa trưa: Gồm : 3 món: Món thức ăn mặn, món xào/ salad, món canh/ luộc. Để cân đối được bữa ăn đủ các món mà phù hợp giá tiền tôi cần quan tâm đến việc lựa chọn thực phẩm đắt kết hợp với thực phẩm rẻ và tận dụng tối đa nguồn rau vườn có sẵn.
Ngoài ra tôi còn rất chú ý đến việc sử dụng các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, ít béo, ít đường chứa nhiều chất chống ôxi hóa và giàu chất xơ...
3.4. Biện pháp 4: Cải tiến kỹ thuật chế biến một số món ăn cho trẻ
Để trẻ ăn ngon, ăn hết suất thì thức ăn phải có mùi vị thơm ngon hấp dẫn, thường xuyên thay đổi cách chế biến. Trong quá trình nấu nướng, biết cách phối hợp với từng món ăn để tạo nên mùi vị đặc trưng.
Ví dụ: Khi chế biến chúng ta nên phối hợp các loại rau quả có màu sắc đẹp để trẻ dễ bị thu hút, lôi cuốn tạo cảm giác hứng thú, thích ăn.
- Tẩm ướp thức ăn từ 10-15 phút trước khi phi hành thơm đem xào nấu. Để tăng cường bổ sung chất sắt cho trẻ đề phòng chống thiếu máu cụ thể: Khi chế biến thức ăn cho trẻ ta nên giảm bớt sử dụng muối và tăng cường sử dụng nước mắm vì nước mắm chứa nhiều dinh dưỡng và có bổ sung chất sắt. Phối hợp thêm một số loại rau quả có chứa nhiều vitaminC để có tác dụng tốt cho việc hấp thụ chất sắt, phòng chống được các bệnh tật khi chuyển mùa.
Ví dụ: Như rau đay hàm lượng VitaminC là 77%, Rau mồng tơi 72%, Bắp cải 30%, Cà chua 40%, Bí ngô 40%..
- Tăng lượng thực ăn giàu canxi giúp cho sự phát triển chiều cao của trẻ, kết hợp với việc uống sữa hàng ngày.
Chú ý: - Khi sơ chế thức ăn cho trẻ phải chú ý thái nhỏ hoặc xay nhỏ các loại rau, thực phẩm thịt, cá và khi chế biến phải nấu mềm, nhừ để trẻ dễ ăn, dễ tiêu hoá. 
- Khi rửa rau tránh vò nát rau làm mất lượng B1, nấu thức ăn phải đậy vung, không đảo khuấy nhiều làm bay chất dinh dưỡng...
- Kết hợp với gia đình: Tôi tuyên truyền, phổ biến cho phụ huynh biết cách chăm sóc chế biến thức ăn cho con hợp lý, khoa học, biết sử dụng các loại thực phẩm bổ sung chất vi lượng phối hợp nhiều loại thực phẩm và loại thực phẩm nhằm giúp trẻ phát triển.
Sau đây là một số món ăn cho trẻ mà tôi đã cải tiến thành công cách chế biến mới giúp món ăn ngon hơn, hấp dẫn hơn và trẻ thích ăn hơn.
S
T
T
Món ăn
Cách chế biến
Hiệu quả
Cách làm cũ
Cách làm mới
1
Món cá trắm, thịt lợn sốt ngũ liễu: 
*Nguyên liệu:
Cá trắm, thịt lợn sấn vai, cà chua, gừng, tỏi, nghệ, hành khô, hành lá, thì là, bột canh, mì chính, nước mắm, dầu ăn...
- Sử dụng thịt nạc vai nên lượng calo thấp
- Ít loại gia vị hơn.
- Sử dụng thịt lợn sấn vai nên lượng calo cao hơn
- Đa dạng thực phẩm và nhiều gia vị làm tăng hương vị và màu sắc cho món ăn.
*Cách sơ chế:
- Thịt lợn sấn vai, rửa sạch thái miếng rồi xay nhỏ ướp gia vị khoảng 10 phút.
- Cá sơ chế lọc bỏ xương, rửa sạch, chiên thơm gỡ bỏ xương.
- Cà chua rửa sạch, xay nhỏ.
- Hành khô bóc vỏ sau đó đem rửa sạch rồi băm nhỏ.
- Hành hoa, thì là cắt gốc rửa sạch, thái nhỏ. 
- Thịt xay xong không ướp nên gia vị không ngấm.
- Cá hấp không chiên nên tanh hơn
- Thịt được ướp trước với gia vị nên ngấm và đậm đà hơn.
- Cá chiên nên giản độ tanh
*Cách chế biến:
- Phi thơm hành khô, cho cà chua vào đun sôi lấy màu.
- Phi thơm hành khô, cho thịt lợn đã xay nhỏ vào đảo đều cho thịt săn lại, tơi đều. Sau đó cho cá vào đảo đều, cho cà chua, nước mắm vào nêm vừa miệng rồi cho hành hoa, thì là vào.
- Không phi riêng cà chua nên màu sắc không hấp dẫn.
- Không sử dụng nước mắm nên món ăn chưa đạt độ thơm ngon
- Phi riêng cà chua nên màu sắc hấp dẫn hơn.
- Sử dụng nước mắm nên món ăn thơm ngon hơn.
*Thành phẩm:
- Màu đỏ của cà chua, vàng của cá chiên, tráng của thịt lợn, xanh của hành lá, thì là, mùi thơm của các loại gia vị hòa quyện vào nhau, vị thơm ngon vừa miệng. 
- Màu sắc chưa hấp dẫn
- Cá vẫn nhiều mùi tanh
- Màu sắc hấp dẫn.
- Không tanh mùi cá. 
- Mùi vị thơm ngon hơn. 
2
Món đậu, thịt lợn sốt cà chua
*Nguyên liệu:
Đậu trắng, thịt lợn sấn vai, cà chua, hành khô, hành lá, mùi ta, nghệ tươi, bột canh, mì chính, nước mắm, dầu ăn...
- Lượng cà chua ít, không sử dụng nghệ và nước mắm
- Tăng lượng cà chua, sử dụng thêm nghệ tạo màu và nước mắm.
*Cách sơ chế:
- Đậu thái hạt lựu ướp với chút nước nghệ.
- Thịt lợn sấn vai, rửa sạch thái miếng rồi xay nhỏ ướp gia vị khoảng 10 phút.
- Cà chua rửa sạch, xay nhỏ.
- Hành khô bóc vỏ sau đó đem rửa sạch rồi băm nhỏ.
- Hành hoa, mùi ta cắt gốc rửa sạch, thái nhỏ. 
- Đậu không có màu sắc đẹp
- Đậu màu vàng đẹp mắt
- Thịt được ướp trước với gia vị nên ngấm và đậm đà hơn.
Cách chế biến:
- Phi thơm hành khô, cho cà chua vào xào chín, nêm nước mắm, gia vị tạo thành sốt cà chua.
- Phi thơm hành khô, cho thịt lợn đã xay nhỏ vào đảo đều cho thịt săn lại, tơi đều. Sau đó cho nước vào ninh chín mềm. 
-Tiếp đến cho sốt cà chua và đậu đã ướp với nghệ vào đun sôi.
- Nêm lại gia vị cho vừa miệng, thêm hành lá, mùi ta thái nhỏ vào tắt bếp, mở vung.
- Không xào riêng cà chua mà cho vào đun cùng với thịt luôn nên màu sắc không đẹp và làm mất đi lượng vitamin A cần thiết.
- Rau gia vị không có mùi ta
- Phi riêng cà chua nên màu sắc hấp dẫn hơn.
- Sử dụng nước mắm nên món ăn thơm ngon hơn.
- Đậu cho vào sau nên không bị bã.
- Sốt cà chua cho vào sau nên giữ được màu và vitamin A.
- Rau gia vị có thêm mùi ta nên thơm hơn
Thành phẩm:
- Thịt chín mềm, đậu không bị nát.
- Thành phẩm có vị béo của đậu, ngọt của thịt, chua dịu của cà chua và thơm của hành, mùi.
- Màu sắc hấp dẫn, thịt hồng, đậu vàng, đỏ của cà chua, xanh của hành, mùi.
- Đậu thì nát mà thịt thì chưa chín mềm.
- Đậu trắng, cà chua không lên màu.
- Thịt chín mềm, đậu không bị nát có vị béo.
- Màu sắc hấp dẫn hơn
Bên cạnh các món ăn được cải kiến kỹ thuật chế biến tôi còn thay thế một số món ăn mà trẻ không thích như: 
- Món Cá om chuối đậu thành món Cá, thịt lợn kho giềng sả.
Cách chế biến như sau:
* Món Cá, thịt lợn kho giềng sả.
+ Nguyên liệu:
- Cá trắm ( Rô phi lọc)
- Thịt lợn sấn vai bỏ bì
- Riềng, sả, hành khô, hành lá, dầu ăn, gia vị kho cá, đường, nước mắm, bột canh, mì chính.
+ Sơ chế:
- Cá rửa sạch để róc nước
- Thịt rửa sạch, thái miếng chần qua nước sôi xay nhỏ ướp gia vị 30 phút.
- Riềng cạo vỏ, giã nhỏ lọc lấy nước.
- Sả rửa sạch đập dập, cắt khúc.
- Hành lá rửa sạch thái nhỏ.
+ Chế biến:
- Cho dầu vào chảo đun nóng già cho cá vào chiên vừa chín, gỡ bỏ xương.
- Phi thơm hành khô cho thịt vào xào cho một chút mắm vào đảo đều.
- Thắng đường thành màu cánh gián, thêm nước mắm và nước tạo thành nước hàng.
- Phi thơm hành khô cho cá vào xào, cho thịt, nước hàng, nước riềng, sả và đun, thêm nước đã đun sôi vào đun chín kỹ.
- Khi hỗn hợp chín thơm ngon tắt bếp, rắc hành thái nhỏ vào.
+ Thành phẩm:
- Cá không tanh, thơm mùi riềng sả, thịt chín mềm, nước sốt có độ sánh nhẹ.
- Mùi vị thơm, ngon vừa miệng.
- Màu vàng nâu nhẹ của cá, thịt màu xanh của hành lá.
Ngoài ra tôi còn sáng tạo thêm một số món ăn mới cũng giúp trẻ hứng thú hơn và thích ăn hơn như: 
* Món canh cua đồng nấu chua thả đậu, giá.
+ Nguyên liệu: 
- Cua đồng
- Thịt lợn
- Đậu phụ
- Giá đỗ
- Cà chua, me, dấm bỗng, hành lá, hành khô, tía tô, nước mắm, bột canh, mì chính.
+ Sơ chế: 
- Cua đồng rửa sạch bóc mai, khều lấy gạch để riêng.
- Cua sau khi bóc mai, rửa sạch lại, để ráo nước ướp với chút muối trắng xay nhỏ lọc lấy nước.
- Thịt lợn vai rửa sạch, thái miếng, xay nhỏ.
- Đậu thái hạt lựu to.
- Cà chua rửa sạch thái hạt lựu.
- Me rửa sạch cạo vỏ luộc dầm nhuyễn lọc lấy nước.
- Hành lá, tía tô rửa sạch, thái nhỏ.
- Hành khô bóc vỏ, băm nhỏ.
+ Chế biến.
- Phi thơm hành khô cho gạch cua vào xào thơm, cho tiếp cà chua xào nhừ.
- Đậu chiên vàng đều.
- Nước canh cua cho vào xoong đun, khuấy nhẹ tay tránh thịt cua bị vón xoong. 
- Canh cua sôi vặn nhỏ lửa cho nước me chua, cà chua đã xào vào đun sôi lại thả đậu đã chiên và giá thái nhỏ vào thêm hành lá, tía tô thái nhỏ, nêm lại gia vị cho vừa và tắt bếp. 
+ Thành phẩm
- Thịt cua không vữa, nước trong, đậu không nát.
- Màu sắc hấp dẫn, màu vàng của cà chua, đậu, màu xanh của rau gia vị, trắng của giá đỗ.
- Vị chua dịu, thanh mát.
* Món thịt bò, thịt lợn sốt vang 
 + Nguyên liệu: Thịt bò, thịt lợn, cà chua, quế, hồi, thảo quả, gia vị,
 + Sơ chế: Thịt bò, thịt lợn rửa sạch, xay nhỏ.
 Cà chua rửa sạch, xay nhỏ.
+ Cách làm: Phi thơm hành khô, cho cà chua vào đun sôi lấy mầu. Thịt bò, thịt lợn xào săn, cho cà chua đã đun chin, đổ nước vừa đủ, ninh nhừ. Hoa hồi, quế, thảo quả rang thơm, cho vào nồi thịt lấy mùi thơm. Thức ăn chín, chia theo định xuất của trẻ.
+ Thành phẩm: - Màu sắc tự nhiên.
 - Vị vừa ăn, thơm mùi quế, hồi, thảo quả.
* Món Tôm, thịt, đậu sốt nấm 
+ Nguyên liệu: Tôm, thịt lợn, đậu phụ, cà chua, hành lá, hành khô, nấm hương, gia vị,
+ Sơ chế: Tôm rửa sạch, trần, bóc bỏ vỏ, rồi xay nhỏ.
 Thịt lợn rửa sạch, xay nhỏ.
 Đậu phụ,thái nhỏ, chiên qua.
 Cà chua rửa sạch, xay nhỏ.
 Nấm hương rửa sạch, ngâm nở, xay nhỏ.
 Hành lá rửa sạch, thái nhỏ.
 + Cách làm: Phi thơm hành khô, cho cà chua vao trưng để lấy mầu. Tôm + thịt + nấm cho vào đảo săn. Cho đậu phụ đã chiên + cà chua trưng vào thịt. cho lượng nước vừa đủ. Ninh chín, nêm nếm gia vị lại cho vừa ăn rồi cho hành lá vào. 
+ Thành phẩm: - Vị vừa ăn
 - Màu sắc tự nhiên
 - Thơm mùi nấm
3.5. Biện pháp 5: Cải tiến kỹ thuật chế biến một số món ăn cho cô
Đối với một số người cho rằng ăn trưa là bữa ăn không quan trọng, nếu cơ thể không cảm thấy đói có thể không cần ăn, hoặc ăn qua quýt cho xong miễn là không bị đói. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng ăn việc ăn đủ bữa làm tăng năng suất tổng thể của bạn hơn rất nhiều. Khi bạn không ăn đúng bữa, bạn sẽ thấy khó khăn hơn trong việc tập trung làm việc, giải quyết công việc chậm hơn, chất lượng thấp hơn. Đừng nghĩ rằng nếu bạn không cảm thấy đói, thì bạn có thể bỏ bữa trưa. Việc mất tập trung trong công việc không phải vì bạn đói, nó xảy ra bởi bạn không có thực phẩm trong cơ thể, vì vậy lượng đường trong máu của bạn bị giảm, khi lượng đường trong máu thấp, sẽ cản trở não tập trung và ghi nhớ những thông tin mà nó nhận được. Vì vậy, ăn trưa là một bữa ăn rất quan trọng trong ngày. Khi bạn ăn đủ bữa, bạn sẽ thấy công việc được thực hiện một cách hiệu quả hơn, hạnh phúc hơn và khỏe mạnh hơn. 
Chính vì vậy, đối với tôi việc để có bữa trưa ngon miệng, đủ dinh dưỡng là việc làm vô cùng quan trọng. 
Thực đơn trước đây dành cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường rất đơn giản, nghèo nàn. Chính vì vậy, tôi đã tham mưu và thay thế bằng một số món sau:
* Món: Cá kho chuối nghệ.
Đây là món ăn đưa cơm và phù hợp với tất cả khẩu vị của các thành viên trong trường
+ Nguyên liệu: 
- Cá chim hoặc trôi
- Thịt lợn ba chỉ
- Chuối xanh
- Giềng, nghệ, sả, hành khô, ớt, nước mắm, mì chính, đường, hạt tiêu.
+ Sơ chế:
- Cá mổ bỏ ruột, mang rửa sạch, cắt khúc.
- Thịt lợn rửa sạch thái con chì
- chuối xanh tước vỏ, thái miếng vát ngâm nước pha chút muối và dấm
- Giềng gọt vỏ, rửa sạch, 1/2 giã nhỏ, 1/2 thái miếng.
- Sả cắt khúc đập dập.
- Nghệ gọt vỏ, rửa sạch giã lọc lấy nước.
- Hành khô bóc vỏ, rửa sạch, đập dập.
- Đường đun tạo thành nước hàng màu cánh gián. Cho thêm chút dầu ăn tạo độ bóng.
+ Chế biến:
- Tẩm ướp cá với nước mắn, bột canh, một chút đường, hạt tiêu, nước nghệ, nước hàng, giềng xay, sả, ớt.
- Thịt ướp với chút nước mắm, bột canh.
- Chuối xanh ướp với bột canh, nước nghệ.
- Tất cả các nguyên liệu trên ướp trong khoảng 30 phút.
- Xếp tất cả hỗn hợp thịt cá, chuối, giềng, sả theo thứ tự: 1 lớp giềng thái lát dưới đáy nồi, tiếp đến là 1 lớp sả rồi đến cá, chuối, thịt.
- Đun sôi nước cùng với nước hàng, nước nghệ, nêm mắm, muối cho vừa miệng. Đổ ngập xoong cá và đun đến khi nước gần cạn, mở vung để khoảng 20 phút sau đó lại đun tiếp khoảng 20 phút là được.
+ Thành phẩm:
- Cá có màu vàng nâu của nghệ và nước hàng, không có mùi tanh, không bị nát.
- Thịt và chuối chín săn, không bị nát, không bị nồng.
- Mùi thơm đặc trưng của giềng, sả, tiêu, vị cay nhẹ của ớt, mặn ngọt của mắm đường.
* Món đậu, thịt xào cà tím
+ Nguyên liệu:
- Đậu phụ
- Thịt ba chỉ
- Cà tím
- Nghệ, hành khô, tỏi, ớt, hành lá, lá lốt, tía tô, dầu ăn, nước mắm, bột canh, mì chính.
+ Sơ chế:
- Đậu phụ chẻ đôi rán vàng, cắt con chì.
- Thịt ba chỉ rửa sạch thái con chì
- Cà tím rửa sạch, bổ múi cau ngâm nước pha muối loãng.
- Hành khô, tỏi bóc vỏ đập nhỏ,
- Hành lá, tía tô, lá lốt nhặt rửa sạch thái nhỏ
- Nghệ rửa sạch, gọt vỏ giã lấy nước.
+ Chế biến:
- Ướp đậu, thịt với nước nghệ và gia vị khoảng 20 phút.
- Cà tím ướp với một chút bột ca

File đính kèm:

  • docxmot_so_kinh_nghiem_cai_tien_mon_an_cho_co_va_tre_trong_truon.docx