Báo cáo biện pháp Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non

2. Xác định loại thực phẩm tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc ở

người.

Nhân viên nuôi dưỡng cần tìm hiểu và cẩn trọng khi chế biến những loại

thực phẩm này để tránh ngộ độc thực phẩm không đáng có.

Ngộ độc thực phẩm đang là một mối lo và đặc biệt quan tâm của tất cả mọiMột số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non.

người. Nhưng việc lựa chọn thực phẩm sạch không dễ. Dễ bị ô nhiễm nhất là

các thực phẩm giàu chất đạm như: thịt, cá, trứng, sữa. Thứ hai là các thực phẩm

giàu chất béo và thứ ba là các loại rau quả. Môi trường ảnh hưởng rất nhiều tới

thực phẩm.

Rau, quả trồng ở vùng bị ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc sử dụng

phân bón không đúng qui định dễ bị ô nhiễm hoá chất độc, ký sinh trùng. Những

vùng bị ô nhiễm chất thải công nghiệp khiến các thực phẩm bị ô nhiễm kim loại

nặng như: thuỷ ngân, chì, cadimi. và hoá chất độc hại.

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ (FDA) đã đưa ra

danh sách các loại thực phẩm dễ bị ngộ độc nhất. Chúng ta cùng thử tham khảo

để cẩn trọng hơn, bởi những loại thực phẩm này vô cùng quan trọng cho sức

khỏe nên không thể không sử dụng.

2.1. Giá đỗ không có rễ

Trong quá trình sản xuất giá đỗ, một số cá nhân đã ứng dụng tác dụng của

thuốc diệt cỏ để phát triển mầm đậu không có gốc. Thuốc diệt cỏ có chứa chất

độc hại gây ung thư, quái thai và gây đột biến mà khi đưa vào cơ thể chúng gây

ra những tác động nghiêm trọng.

Mầm khoai tây có chứa solanine đắng và độc.

2.2. Khoai tây nảy mầm

Mầm khoai tây có chứa solanine, một loại glyco-alkaloid đắng và độc.

Solanine có thể xuất hiện một cách tự nhiên trong bất cứ bộ phận nào của cây,

bao gồm cả lá, quả và củ. Nó rất độc, thậm chí với hàm lượng rất nhỏ. Ngoài ra

chất này còn có ở cà chua và các cây khác trong họ Solanaceae. Solanine có tính

gây mê và trước đây được dùng để chữa chứng động kinh. Olanine được tạo

thành từ alkaloid solanidine và carbohydrate (glyco-) mạch nhánh.

2.3. Cà chua xanh

Cà chua xanh có chứa chất độc Solanine. Do đó, khi ăn cà chua xanh,

khoang miệng có cảm giác đắng chát; sau khi ăn có thể xuất hiện các triệu

chứng ngộ độc như chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa. Giới khoa học còn cảnh

báo ăn cà chua xanh sống càng nguy hiểm.

2.4. Gừng héo

Gừng tươi là thực phẩm không nên để lâu bởi sau một vài ngày nó sẽ bị

mềm, tóp đi và hỏng dần ở các nhánh nhỏ và các vết cắt, nếu vì tiếc rẻ mà cố cắt

bỏ phần hỏng và dùng tiếp phần nguyên vẹn của củ gừng thì bạn nên biết rằng,

theo một số nghiên cứu thấy rằng do quá trình dập nát, cũ hỏng mà bên trong củ

gừng đã xảy ra một chất độc hại có tên là shikimol. Chất này nằm trong cả củ

gừng chứ không phải chỉ ở phần giập nát nên không thể cắt bỏ hết. Đây là hoạt

pdf 24 trang daohong 10/10/2022 10162
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non

Báo cáo biện pháp Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non
 trường hợp, trẻ bị ngộ độc không sốt, nhưng 
cũng có trường hợp sốt cao trên 38 độ C. Tình trạng sốt cao kéo dài sẽ đặc biệt 
nguy hiểm với trẻ nhỏ, vì vậy, cần chú ý đến những biểu hiện của trẻ để có 
phương án xử lý kịp thời. 
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non. 
5 
1.2. Cách xử trí khi bé bị ngộ độc thực phẩm: 
* Gây nôn cho trẻ: việc đầu tiên ta cần làm là cho bé ngưng ngay món ăn 
mà ta nghi ngờ là nguyên nhân gây ngộ độc. Nôn là bản năng đào thải chất độc 
ra ngoài cơ thể tức thì. Nếu bé nôn được thì đó là một dấu hiệu tốt. Trong trường 
hợp bé không nôn được hoặc nôn chưa hết, ta phải chủ động gây nôn cho trẻ. Tư 
thế gây nôn đúng cách là để bé nằm đầu thấp hơn người, nghiêng đầu sang một 
bên rồi dùng ngón tay nhấn mạnh vào cuống lưỡi để trẻ nôn thức ăn ra. Tuy 
nhiên, lưu ý khi gây nôn ta phải làm thật khéo, tránh làm xây xát họng trẻ. 
Không gây nôn cho trẻ khi đang nằm ngửa, vì tư thế này rất dễ khiến bé bị sặc, 
thức ăn bị trào ngược lên mũi gây ngạt hoặc xuống phổi, rất nguy hiểm. Trong 
quá trình gây nôn, luôn chuẩn bị khăn sẵn sàng để lau chùi, dùng khăn mềm lau 
sạch miệng trẻ. 
Sau khi sơ cứu, nếu quan sát thấy tình trạng sức khoẻ của trẻ chưa hồi 
phục, nên đưa trẻ tới cơ sở y tế để xử lý. Nên mang theo nguồn thức ăn gây ngộ 
độc để bác sĩ dễ dàng tìm ra nguyên nhân và có hướng điều trị kịp thời. 
* Bổ sung Oresol: khi nôn, đi ngoài trẻ mất nước, rối loạn điện giải. Nếu 
không được bù nước, điện giải bằng oresol sẽ dẫn đến tình trạng mất nước trầm 
trọng có thể nguy hiểm đến tính mạng. Nhưng cũng phải nhớ đến nguyên tắc, 
pha oresol theo đúng hướng dẫn, uống từ từ, ít một, không uống quá nhiều cùng 
một lúc. 
* Không dùng thuốc cầm tiêu chảy: 
Ta tuyệt đối không cho trẻ dùng thuốc cầm tiêu chảy khi trẻ bị tiêu chảy 
vì ngộ độc thức ăn. Trong nhiều trường hợp, uống thuốc cầm đi ngoài càng 
khiến vi khuẩn, độc tố gây ngộ độc thực phẩm lưu lại trong hệ tiêu hoá của trẻ 
lâu hơn, gây đầy hơi, chướng bụng, khiến tình trạng ngộ độc thêm trầm trọng. 
Mọi thuốc cầm tiêu chảy phải có chỉ định của bác sĩ. 
1.3. Cách phòng ngừa: 
* Đảm bảo điều kiện vệ sinh tốt cho trẻ. Cho trẻ uống nước sạch. 
* Bảo quản thức ăn đã nấu cẩn thận, tốt nhất là giữ trong tủ lạnh, không 
để ở nhiệt độ phòng quá 2 giờ vào mùa hè, tránh vi khuẩn xâm nhập. Hâm kỹ lại 
thức ăn trước khi ăn. 
* Dạy cho trẻ thói quen không tự ý ăn hay uống những thực phẩm lạ. 
2. Xác định loại thực phẩm tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc ở 
người. 
Nhân viên nuôi dưỡng cần tìm hiểu và cẩn trọng khi chế biến những loại 
thực phẩm này để tránh ngộ độc thực phẩm không đáng có. 
Ngộ độc thực phẩm đang là một mối lo và đặc biệt quan tâm của tất cả mọi 
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non. 
6 
người. Nhưng việc lựa chọn thực phẩm sạch không dễ. Dễ bị ô nhiễm nhất là 
các thực phẩm giàu chất đạm như: thịt, cá, trứng, sữa. Thứ hai là các thực phẩm 
giàu chất béo và thứ ba là các loại rau quả. Môi trường ảnh hưởng rất nhiều tới 
thực phẩm. 
Rau, quả trồng ở vùng bị ô nhiễm nước thải công nghiệp hoặc sử dụng 
phân bón không đúng qui định dễ bị ô nhiễm hoá chất độc, ký sinh trùng. Những 
vùng bị ô nhiễm chất thải công nghiệp khiến các thực phẩm bị ô nhiễm kim loại 
nặng như: thuỷ ngân, chì, cadimi... và hoá chất độc hại. 
Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa kỳ (FDA) đã đưa ra 
danh sách các loại thực phẩm dễ bị ngộ độc nhất. Chúng ta cùng thử tham khảo 
để cẩn trọng hơn, bởi những loại thực phẩm này vô cùng quan trọng cho sức 
khỏe nên không thể không sử dụng. 
 2.1. Giá đỗ không có rễ 
Trong quá trình sản xuất giá đỗ, một số cá nhân đã ứng dụng tác dụng của 
thuốc diệt cỏ để phát triển mầm đậu không có gốc. Thuốc diệt cỏ có chứa chất 
độc hại gây ung thư, quái thai và gây đột biến mà khi đưa vào cơ thể chúng gây 
ra những tác động nghiêm trọng. 
Mầm khoai tây có chứa solanine đắng và độc. 
 2.2. Khoai tây nảy mầm 
Mầm khoai tây có chứa solanine, một loại glyco-alkaloid đắng và độc. 
Solanine có thể xuất hiện một cách tự nhiên trong bất cứ bộ phận nào của cây, 
bao gồm cả lá, quả và củ. Nó rất độc, thậm chí với hàm lượng rất nhỏ. Ngoài ra 
chất này còn có ở cà chua và các cây khác trong họ Solanaceae. Solanine có tính 
gây mê và trước đây được dùng để chữa chứng động kinh. Olanine được tạo 
thành từ alkaloid solanidine và carbohydrate (glyco-) mạch nhánh. 
 2.3. Cà chua xanh 
Cà chua xanh có chứa chất độc Solanine. Do đó, khi ăn cà chua xanh, 
khoang miệng có cảm giác đắng chát; sau khi ăn có thể xuất hiện các triệu 
chứng ngộ độc như chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa... Giới khoa học còn cảnh 
báo ăn cà chua xanh sống càng nguy hiểm. 
 2.4. Gừng héo 
Gừng tươi là thực phẩm không nên để lâu bởi sau một vài ngày nó sẽ bị 
mềm, tóp đi và hỏng dần ở các nhánh nhỏ và các vết cắt, nếu vì tiếc rẻ mà cố cắt 
bỏ phần hỏng và dùng tiếp phần nguyên vẹn của củ gừng thì bạn nên biết rằng, 
theo một số nghiên cứu thấy rằng do quá trình dập nát, cũ hỏng mà bên trong củ 
gừng đã xảy ra một chất độc hại có tên là shikimol. Chất này nằm trong cả củ 
gừng chứ không phải chỉ ở phần giập nát nên không thể cắt bỏ hết. Đây là hoạt 
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non. 
7 
chất với độc tính rất cao có thể gây sự biến đổi tế bào gan của một người đang 
khoẻ mạnh, cho dù lượng chất này có thể bị hấp thụ rất ít. 
 2.5. Khoai có đốm đen trên vỏ 
Khoai có chứa nhiều chất xơ, protein, các vitamin A, C, B6, E, sắt, 
canxi... nên nó đứng cao nhất về giá trị dinh dưỡng so với các loại rau củ khác. 
Tuy nhiên khi chọn mua hay khi ăn cần chú ý để tránh "rước họa". Nếu thấy trên 
vỏ khoai xuất hiện những đốm đen chứng tỏ nó đã bị nhiễm nấm, ăn vào sẽ dễ 
trúng độc. 
 2.6. Các loại cải lá 
Bao gồm xà lách, bắp cải, cải bó xôi... Những loại này gây ngộ độc là do 
chúng bị nhiễm khuẩn, nhiễm hóa chất trong quá trình trồng, chăm sóc. Để tránh 
ngộ độc khi ăn các loại cải lá, chúng ta cần rửa sạch chúng trước khi nấu nướng 
và tránh nhiễm khuẩn chéo bằng cách rửa tay trước khi làm bếp. 
Điều ít người nội trợ biết là các loại cải rất dễ nhiễm khuẩn chéo nếu 
chúng được xắt trên cùng một tấm thớt trước đó chúng ta xắt thịt và rửa không 
kỹ. Vì vậy, tốt nhất chúng ta nên chuẩn bị nhiều tấm thớt khác nhau để dùng cho 
những loại thực phẩm khác nhau. 
3. Một số món ăn kỵ nhau: 
BẢNG THỐNG KÊ CÁC CẶP THỰC PHẨM KỴ NHAU 
STT 
Các cặp thực phẩm 
kỵ nhau 
Nguyên nhân 
1 Ăn cam quýt cùng sữa bò Trong cam quýt có acide pectic làm biến 
tính protein trong sữa bò gây khó tiêu. 
2 Uống sữa bò và nước hoa 
quả 
Nước hoa quả có tính acid làm biến tính 
casein trong sữa, gây khó tiêu. 
3 Đun sữa bò với đường Khi đun sữa bò, acid amin phản ứng với 
đường fructoza, sản sinh ra chất độc hại. Do 
đó khi đun sữa, không cho đường. Chỉ nên 
pha đường khi sữa nguội. 
4 Uống sữa đậu tương và ăn 
trứng gà cùng lúc 
Trong sữa đậu tương có protidaza gây kìm 
chế protein trong trứng gà, ảnh hưởng tiêu 
hóa. 
5 Sữa đậu tương và đường 
đen 
Acid oxalic và acid malic có trong đường 
đen cho vào sữa đậu tương sẽ gây tác dụng 
acid, gây “chất lắng biến tính”, ảnh hưởng 
hấp thu (nên dùng đường trắng). 
6 Hoa quả và hải sản Hải sản có protein và cancium phong phú 
tác dụng với acid tanic trong hoa quả (hồng, 
nho,v.v...) gây khó tiêu, kích thích đường 
tiêu hóa, đau bụng, nôn... 
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non. 
8 
7 Thịt chó và nước chè Chất acid tanic trong nước chè tác dụng với 
protein trong thịt chó, làm se niêm mạc ruột, 
giảm nhu động ruột, thu hút nhiều chất có 
hại, phân khô, có khi gây ung thư. 
8 Khoai lang và quả hồng Tinh bột trong khoai lang kích thích dạ dày 
tiết toan. Nếu lẫn với tanin và pectin trong 
quả hồng, dễ hình thành sỏi dạ dày. Trường 
hợp nặng, có thể gây chảy máu, loét thành 
dạ dày. 
9 Các loại động vật có vỏ 
sống trong nước và 
vitamin C 
Các loại động vật này (tôm, trai...) có hợp 
chất asen hóa trị 5, không có hại. Tuy nhiên, 
nếu có vitamin (uống vitamin C hoặc hoa 
quả nhiều Vitamin C như chanh, cam, ớt, cà 
chua, mướp đắng, quýt...), asen hóa trị 5 sẽ 
biến thành asen hóa trị 3 hay còn gọi là 
thạch tín. Kết cục là một chất rất độc được 
tạo ra trong cơ thể chỉ vì ăn những thứ mà ta 
tin là bổ. 
10 Giá đậu và gan lợn 
100 gam gan lợn có 2,5 mg đồng. Trong giá 
đậu có nhiều vitamin C. Nếu ăn lẫn hai thứ 
này với nhau, vitamin bị oxy hóa và, hậu 
quả là, giá đậu mất hết chất bổ. 
11 Đậu phụ và tetracyclin Đậu phụ là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng 
chứa nhiều calcium và magie. Khi gặp 
thuốc kháng sinh tetracyclin, chúng sẽ tạo 
thành chất kết tủa. Chất kết tủa này ảnh 
hưởng tới sự hấp thu thuốc, giảm tác dụng 
của thuốc cũng như giảm giá trị dinh dưỡng 
của đậu phụ. Do đó không nên ăn và uống 
cùng hai loại trên. 
12 Sữa bò và chocolate Sữa bò chứa nhiều protein và calcium. 
Chocolate là thực phẩm nhiều năng lượng, 
có acid oxalic. Khi ăn cùng sữa bò và 
chocolate, calcium trong sữa kết hợp với 
acid oxalic trong chocolate tạo thành oxalat 
calcium không tan. Cơ thể không hấp thu 
được chất này nên gây ra thiếu calcium và 
chậm phát triển và dễ gây khô tóc, tiêu 
chảy. 
13 Củ cải và các loại quả Củ cải ăn vào cơ thể có nhiều muối acid 
cyanogen lưu huỳnh và chuyển hoá tạo ra 
acid cyanogen lưu huỳnh. Chất này gây ảnh 
hưởng cho tuyến giáp. Nếu ăn lê, táo, nho 
cùng lúc, chất đồng ceton trong hoa quả dễ 
bị vi khuẩn phân giải tạo thành acid benzoic 
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non. 
9 
gốc OH. Chất này làm tăng sức ép của 
cyanogen lưu huỳnh, làm suy tuyến giáp 
trạng. 
14 Hồng và khoai lang trắng Hồng chứa nhiều chất dinh dưỡng như 
protein, đường, mỡ, béo, tinh bột, acid 
tannic, các vi khoáng. Khoai lang trắng 
chứa nhiều đường và tinh bột. Khi ăn khoai 
lang trắng, dạ dày tiết nhiều acid 
chlohydric. Nếu cùng ăn hồng, acid 
chlohydric kết hợp với các chất trong hồng 
tạo thành chất lắng đọng. Chất lắng đọng 
liên kết lại, kết tủa không tan, rất khó tiêu 
hoá, khó thải ra ngoài, dễ gây sỏi thận. 
15 Cơm, thức ăn và nước có 
gas 
Nước chứa nhiều CO2 gọi là nước gas. 
Trong nước gas chứa nhiều CO2, NaHCO2. 
Nếu uống nước gas trước, trong, ngay sau 
ăn là có hại đến sự tiêu hoá. Vì nước gas 
làm loãng và giảm dịch vị và abuninoit, gây 
hạn chế tiêu hoá thức ăn. Đồng thời CO2 
trong nước gas làm căng thành dạ dày, gây 
cản trở co bóp của dạ dày gây hạn chế tiêu 
hoá thức ăn, thậm chí gây đau, viêm dạ dày 
cấp tính. 
Để bữa ăn cho trẻ vừa ngon vừa đảm bảo sức khỏe, tỷ lệ Calo thì việc lựa 
chọn thực phẩm là điều không thể coi nhẹ. Một số thực phẩm kỵ nhau mà nhiều 
người trong chúng ta không để ý đến. Trong quá trình hấp thu và chuyển hóa, 
giữa các thành phần của thức ăn luôn có những tương tác rất phức tạp. Chúng có 
thể "hợp đồng tác chiến" (chẳng hạn vitamin A giúp tăng cường sự tổng hợp các 
chất đạm, vitamin C xúc tiến quá trình hấp thụ sắt) kiềm chế lẫn nhau (chất này 
cản trở sự hấp thu và chuyển hóa chất kia). Hậu quả của sự phối hợp không hợp 
lý các thức ăn sẽ trở thành gánh nặng đối với cơ thể. Khi gánh nặng đó vượt quá 
khả năng tự điều chỉnh, cơ thể sẽ bị trúng độc. 
BIỆN PHÁP 2: Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong 
trường mầm non: 
1. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non: 
 Như chúng ta đã biết, dinh dưỡng cho trẻ trong những năm đầu đời là tiền 
đề, là điều kiện cần và đủ cho sự phát triển về mọi mặt của trẻ. Lứa tuổi mẫu 
giáo, nhà trẻ quá nhỏ nên gần như hoàn toàn phải dựa vào sự giúp đỡ, phục vụ 
của các bảo mẫu, cô giáo trong việc chơi, học, ăn, ngủ... Bên cạnh vai trò đặc 
biệt quan trọng của người dạy dỗ trực tiếp, chăm sóc, nấu nướng, tính khẩu phần 
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non. 
10 
ăn cho trẻ thì nấu ăn với số lượng đông mà đối tượng là trẻ nhỏ thì việc đảm bảo 
vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non cần được hết sức chú trọng. 
Đây cũng là một trong những điều kiện bắt buộc phải thực hiện của các trường 
mầm non trong cả nước. Chi cục VSATTP, phòng An toàn thực phẩm sẽ kiểm 
tra thường xuyên về việc đảm bảo an toàn thực phẩm. Khi cơ sở đạt điều kiện về 
vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ được cấp giấy chứng nhận: cơ sở đủ điều kiện An 
toàn thực phẩm bếp ăn trong trường mầm non. 
 "Và việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là điều kiện bắt buộc đối với 
tất cả các trường mầm non". 
 Trong thời gian qua, cùng với việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo 
dục trẻ, vấn đề đảm bảo VSATTP trong trường mầm non Thanh Xuân Trung 
trên địa bàn Quận Thanh Xuân được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc. 
Đây là một tiêu chí quan trọng, được đặt lên hàng đầu của nhà trường. 
Hiện nay, nhà trường có 13 lớp học gồm 02 lớp nhà trẻ, 04 lớp mẫu giáo 
bé, 04 lớp mẫu giáo nhỡ và 03 lớp mẫu giáo lớn. Tổng số học sinh nhà trường 
có ở đầu năm học 2017-2018 là 580 trẻ. Nhìn chung, thời gian qua, việc đảm 
bảo VSATTP trong bếp ăn nhà trường được thực hiện nghiêm túc. Vì vậy nhiều 
năm nay nhà trường chưa xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào. Việc đảm bảo 
VSATTP trong các bếp ăn là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, đặc biệt với 
công tác quản lý của Ban giám hiệu nhà trường. Đây là nhiệm vụ bảo vệ sức 
khoẻ và sự phát triển toàn diện cho cả một thế hệ làm chủ tương lai của đất 
nước. Do đó công tác này phải được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên với sự 
phối hợp đồng bộ của các cấp, ngành, nhà trường và gia đình. 
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non. 
11 
Chính vì thế, nhà trường đã thực hiện nghiêm túc việc đảm bảo vệ sinh an 
toàn thực phẩm trong nhà trường với những nội dung cụ thể như sau: 
1.1. Những yêu cầu cần thực hiện để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm 
đối với nhân viên nuôi dưỡng: 
 Để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm khi tổ chức ăn cho trẻ, người chế 
biến thực phẩm, chia thức ăn cần thực hiện các yêu cầu sau: 
- Thực hiện rửa tay theo qui định: 
+ Rửa tay sau khi: Đi vệ sinh, tiếp xúc với thực phẩm sống, chạm tay vào 
rác, sau mỗi lần nghỉ 
 + Rửa tay trước khi: Chế biến, tiếp xúc với thực phẩm, chia thức 
ăn cho trẻ 
 + Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch. Tuân thủ đúng các bước 
theo quy định 
 - Mặc quần áo bảo hộ lao động 
 - Không để móng tay dài 
 - Không ăn uống, hút thuốc trong khi làm việc 
 - Không khạc, nhổ trong khu vực nấu nướng. 
1.2. Những yêu cầu cần thực hiện để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm 
đối với giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ: 
- Rửa tay bằng xà phòng trước khi chia cơm, sau khi vệ sinh, đầu tóc gọn 
gàng, quần áo sạch sẽ, đeo khẩu trang khi chia thức ăn và cho trẻ ăn, không bốc 
tay, chuẩn bị bàn ghế ăn, khăn ướt lau tay, có đĩa đựng thức ăn rơi vãi, kiểm tra 
sức khỏe định kỳ 1 năm 1 lần. 
 1.3. Lời khuyên để có thức ăn an toàn: 
 - Giữ vệ sinh: vệ sinh bàn tay, dụng cụ chế biến thực phẩm, dụng cụ đựng 
thực phẩm. 
- Để riêng thực phẩm sống và thực phẩm chín, thực phẩm cũ và thực 
phẩm mới. 
 - Chế biến thực phẩm đúng cách. Nấu chín thức ăn. 
 - Bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ an toàn. 
 - Sử dụng nước sạch và thực phẩm an toàn: nhà trường nên ký hợp đồng 
mua thực phẩm sạch với một đơn vị có uy tín hoặc sử dụng thực phẩm có nguồn 
gốc rõ ràng. 
1.3. Nguyên tắc lưu mẫu thức ăn: 
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non. 
12 
Thực hiện theo quyết định số 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 về chế độ 
kiểm thực ba bước trong đó có hướng dẫn về lưu mẫu thức ăn 
- Mục đích: Lưu mẫu thức ăn nhằm phục vụ cho quá trình điều tra nếu 
xảy ra ngộ độc thực phẩm. 
 - Đảm bảo 3 đủ 
 + Có đủ dụng cụ để lưu mẫu, dụng cụ phải được rửa sạch, khử 
trùng, có nắp đậy. Mỗi loại thức ăn phải để trong một hộp riêng. 
 + Có đủ lượng mẫu tối thiểu: Thức ăn đặc khoảng 150 gam, thức ăn 
lỏng khoảng 250 ml. 
 + Đủ thời gian lưu mẫu là 24 giờ. Mẫu lưu bảo quản ở ngăn mát tủ 
lạnh (00C đến 50C). 
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non. 
13 
- Lưu ý: Người lưu mẫu cần ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức 
ăn và niêm phong. Khi có ngộ độc thực phẩm xảy ra vẫn phải giữ niêm phong, 
chỉ mở khi có sự chứng kiến của các cơ quan chức năng. 
Bên cạnh thực hiện đúng quy trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 
như trên. Nhà trường tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến những quy định 
về an toàn vệ sinh thực phẩm để các bậc phụ huynh và cán bộ công nhân viên 
trong nhà trường hiểu rõ. 
Nhà trường và phụ huynh học sinh phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm tra, 
giám sát cũng như tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và đặc biệt nâng cao hơn 
nữa những kỹ năng giữ gìn VSATTP cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, có như 
vậy mới đảm bảo sức khỏe cho thế hệ tương lai của đất nước. 
 2. Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm 
non: 
 2.1. Môi trường bếp nấu: 
- Bếp được sắp xếp theo nguyên tắc 1 chiều, tránh nhiễm chéo giữa thực 
phẩm chín và sống: Khu vực kho, tiếp nhận nguyên liệu, sơ chế, chế biến, thực 
phẩm chín và khu ăn uống, nhà vệ sinh của trẻ phải tách biệt, các phòng phải 
được xây dựng kiên cố, không ẩm mốc, thấm ướt 
- Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và không khí. 
- Nhà bếp luôn luôn hợp vệ sinh, đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng 
cụ cho nhà bếp 
- Khu vực xung quanh không ô nhiễm hoặc gần những nơi ô nhiễm 
- Có nguồn nước sạch, đủ 
- Thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng, tươi ngon 
2.2. Vệ sinh môi trường xung quanh: 
- Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào 
phải xử lý ngày đó không để hôm sau mới xử lý gây mất vệ sinh. Rác phải để xa 
nơi chế biến, cống rãnh phải được khơi thông không ứ đọng. 
2.3. Dụng cụ chế biến: 
- Có đủ trang thiết bị trong nhà bếp, tủ và kho bảo quản thực phẩm, bồn 
rửa thực phẩm rau củ quả, thịt cá tươi sống, trang thiết bị dụng cụ. 
- Vệ sinh dụng cụ chế biến (Dao, thớt, đũa, thìa, tiếp xúc với thực phẩm 
sống và chín) 
- Vệ sinh dụng cụ ăn uống ( Bát, thìa, cốc) được rửa sạch, sấy khô. 
- Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng 
cụ riêng cho thực phẩm sống và chín. 
2.4. Nhân viên nuôi dưỡng: 
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh ATTP và phòng tránh gây ngộ độc cho trẻ trong trường mầm non. 
14 
- Nhân viên bếp và cấp dưỡng được tập huấn kiến thức An toàn thực 
phẩm, khám sức khỏe định kỳ theo quy định. 
- Đảm bảo vệ sinh cá nhân trước khi chế biến. 
- Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc 
- Thực hiện chế độ ghi chép, lưu mẫu theo quy định 
- Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho từng bữa ăn phù hợp với trẻ. 
* Điều kiện tối thiểu của trường mầm non về việc đảm bảo vệ sinh an 
toàn thực phẩm: 
1. Giấy phép đăng ký kinh doanh, hoạt động của cơ sở 
2. Bản cam kết cơ sở đủ điều kiện VSATTP 
3. Hợp đồng cung cấp nguyên liệu (yêu cầu bên cung ứng thực phẩm xuất 
trình đầy đủ hồ sơ pháp lý trong hoạt động cung ứng thực phẩm) 
4. Phiếu xét nghiệm nước: (nước uống và nước sinh hoạt phải có các xét 
nghiệm 2 lần/năm) 
5. Giấy chứng nhận tập huấn VSATTP của nhân viên nuôi dưỡng, giáo 
viên trực tiếp chăm sóc trẻ 
6. Giấy khám sức khỏe của nhân viên bếp và giáo viên trực tiếp chăm sóc 
trẻ 
7. Sổ kiểm thực ba bước 
8. Tem lưu mẫu: quy định khối lượng, thao tác lưu. 
9. Giấy kiểm dịch động vật, thực vật 
10. Thực đơn cho trẻ 
11. Bảng kiểm tra nhiệt độ. 
12. Lịch trình, biên bản kiểm tra vệ sinh môi trường thường xuyên 
13. Các biên bản, hợp đồng thau bể nước 1 năm/ 2 lần. 
14. Biên bản rà soát điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm 
3. Vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non Thanh Xuân 
Trung: 
Nhận thức được tầm quan trọng của việc vệ sinh an toàn thực phẩm trong 
trường mầm 

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_dam_bao_ve_sinh_an_toan_t.pdf