Bài giảng Một số thí nghiệm giúp trẻ 3-4 tuổi khám phá khoa học hiệu quả

a. Mục đích:

- Cho trẻ thấy được quá trình phát triển của cây và trẻ biết được cây cần nước, không khí và ánh sáng để sống.

- Giúp trẻ biết được các bộ phận chính của cây.

- Trẻ hiểu được cây xanh cần được chăm sóc và bảo vệ, có ý thức chăm sóc cây.

b. Chuẩn bị:

- 3 chậu cây.

- 1 túi nilon.

- Bình tưới nước

c. Cách tiến hành:

- Đặt 3 chậu cây ở nơi có nhiều ánh sáng mặt trời, một cây buộc túi nilon.

- Hàng ngày cho trẻ tưới nước vào 1 chậu cây không buộc túi nilon và chậu cây có buộc túi nilon, chậu còn lại không tưới nước và ghi nhật ký bằng hình ảnh. Sau vài ngày cô cho trẻ quan sát và nhận xét biểu hiện của cây : chậu cây không buộc túi nilon và được tưới nước xanh tốt nhất, chậu cây buộc túi nilon nhanh chóng héo rũ mặc dù được tưới nước còn chậu cây không tưới nước héo sau vài ngày.

d. Giải thích và kết luận:

- Cho mỗi nhóm thực hiện một thực nghiệm, trẻ tự ghi nhật ký, tự giải thích và nhận xét kết quả của nhau sau đó cô khẳng định lại: Cây cần có nước , không khí và ánh sáng để phát triển. Thiếu một yếu tố nào trong ba yếu tố đó cây đều không phát triển được.

3.2.2 Trong hạt có gì?

a. Mục đích:

- Giúp trẻ biết đặc điểm của hạt, trong hạt có mầm cây, nếu gieo hạt và chăm sóc hạt sẽ nẩy mầm thành cây.

- Hình thành ở trẻ niềm vui khi trồng và chăm sóc cây.

b. Chuẩn bị:

Một vài loại hạt hai lá mầm như: hạt đậu, hạt bưởi, hạt lạc,

c. Cách tiến hành:

- Ngâm hạt vào nước ấm qua đêm.

- Cho trẻ đoán xem trong hạt có gì?

- Cho trẻ bóc vỏ hạt và tách ra làm đôi. Cho trẻ quan sát và nhận xét, nêu kết quả của thí nghiệm

d. Giải thích và kết luận:

Trong hạt có cây con tí xíu, cây con tí xíu đó chính là mầm cây, nếu gieo hạt xuống đất mầm cây sẽ mọc thành cây to.

3.2.3 Gieo hạt

a. Mục đích:

Cho trẻ thấy cây cần thức ăn và nước để mọc thành cây non.

b. Chuẩn bị:

- Một vài hạt đậu tương, đậu xanh,

- 2 cái khay nhỏ.

- Một ít bông thấm nước.

c. Cách tiến hành:

- Ngâm hạt vào trong nước ấm khoảng 2 đến 3 tiếng rồi lấy ra. Đặt hạt vào những miếng bông thấm nước để trong khay, mỗi miếng bông để vào một khay.

- Hàng ngày cho trẻ quan sát và tưới nước vào chỉ một khay và tại khay này hạt sẽ nẩy mầm và lớn dần. Còn khay kia không tưới nước hạt sẽ không nẩy mầm.

- Cho trẻ đoán và giải thích tại sao hạt gieo trên miếng bông ẩm có nước có thể nẩy mầm và mọc lên, còn hạt gieo trên miếng bông khô không nẩy mầm được.

d. Giải thích và kết luận:

Trong hạt có thức ăn và trong miếng bông có nước uống cho cây non nên hạt đã nảy mầm. Còn khay không tưới nước hạt không có nước uống nên hạt không thể nẩy mầm.

3.2.4 Sự phát triển của cây từ hạt:

a. Mục đích:

- Giúp trẻ biết được quá trình phát triển của cây.

- Tạo sự hứng thú cho trẻ trong việc gieo trồng , theo dõi, chăm sóc sự phát triển của cây.

b. Chuẩn bị:

- Hạt đậu hà lan

- Khay đựng tro ẩm.

- Một chậu đất nhỏ và dụng cụ làm đất.

c. Cách tiến hành:

- Tiến hành cho hạt nẩy mầm như trong phần thực nghiệm “gieo hạt”.

- Quan sát mầm cây lớn thành cây con.

- Cô cùng trẻ làm đất cho cây vào chậu. đặt chậu nơi có ánh sáng.

- Hàng ngày cô dẫn trẻ theo dõi và tưới nước cho chậu cây. Cô hướng dẫn trẻ ghi nhật ký hình ảnh theo các quá trình phát triển của cây từ hạt.

d. Giải thích và kết luận:

Cô cho trẻ tự khái quát lại quá trình phát triển của cây theo nhật ký của trẻ ghi được. Cô khẳng định lại.

- Hạt sau khi nảy mầm sẽ phát triển thành cây con.

- Cây con được trồng vào đất, đặt nơi có ánh sáng và được chăm sóc cẩn thận sẽ lớn dần, ra hoa, kết quả, trong quả lại có hạt, hạt lại nảy mầm thành cây.

 Vòng đời phát triển của cây

3.2.5 Cỏ có cần ánh sáng không?

 

docx 30 trang daohong 10/10/2022 6562
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Một số thí nghiệm giúp trẻ 3-4 tuổi khám phá khoa học hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Một số thí nghiệm giúp trẻ 3-4 tuổi khám phá khoa học hiệu quả

Bài giảng Một số thí nghiệm giúp trẻ 3-4 tuổi khám phá khoa học hiệu quả
rẻ phát triển toàn diện . Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi giáo viên phải tìm tòi sáng tạo, tự học hỏi, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân để luôn đổi mới hình thức hoạt động cho trẻ . 
Bước đầu, khi bắt tay vào thực hiện các thí nghiệm tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn cơ bản sau 
* Thuận lợi:
	Được sự quan tâm, giúp đỡ của ban giám hiệu: đầu tư trang thiết bị hiện đại: máy vi tính. Nhà trường đã nối mạng internet, nhờ đó mà tôi có thể cập nhật nhiều thông tin, kiến thức mới.
	Thường xuyên được tham dự các tiết kiến tập về hoạt động khám phá khoa học trong và ngoài nhà trường.
	Trẻ trong lớp cùng một độ tuổi.
	Trẻ ham học hỏi và bước đầu có những lập luận và suy nghĩ riêng, không hoàn toàn phụ thuộc vào người lớn
Phụ huynh quan tâm nhiều đến việc học tập của trẻ, phối hợp ôn kiến thức cùng trẻ ở nhà và nhiệt tình hỗ trợ giúp đỡ giáo viên về nguyên vật liệu tranh ảnh theo yêu cầu của giáo viên tại lớp.
	Bản thân tôi luôn cập nhật những thông tin về ngành và những đổi mới trong giáo dục thông qua sách vở và trang Web của giáo dục mầm non, trang Web của các trường bạn. Nhờ vậy, tôi nắm vững được định hướng đổi mới trong giáo dục mầm non.Giáo viên cùng nhóm là giáo viên trẻ, năng động, đạt trên chuẩn.
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đã có, tôi cũng gặp một số khó khăn: 
Một số đề tài khám phá khoa học rất hay và cần thiết cho trẻ nhưng lại trừu tượng và khó giải thích bằng lời và phim ảnh cũng không mang lại hiệu quả cao.
Kiến thức của trẻ không đồng đều.
Có một số trẻ đi học không đều, nghỉ dài ngày vì thế kiến thức của trẻ bị gián đoạn. 
Vẫn còn một số phụ huynh chưa thật sự coi trọng ngành học mầm non nên chưa kết hợp với giáo viên để rèn trẻ.
Đứng trước những thuận lợi và khó khăn như vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trẻ nói chung và yêu cầu của hoạt động khám phá khoa học tôi đã luôn trăn trở, suy nghĩ, tìm tòi để tìm ra những biện pháp tối ưu nhất. Tôi đã tổ chức được cho trẻ nhiều hoạt động thí nghiệm giúp trẻ hiểu rõ hơn và ghi nhớ lâu hơn bản chất của sự việc, hiện tượng.
 3. BIỆN PHÁP
 Để đáp lại sự tín nhiệm của Ban giám hiệu nhà trường, lòng tin của các bậc phụ huynh, tôi đã sớm lên kế hoạch và tiến hành thực hiện. Ngay vào đầu năm học khi học sinh đã ổn định, tôi khảo sát học sinh chuyên đề để nắm bắt tình hình phát triển của trẻ trong lớp. Kết quả thu được:
60% trẻ ban đầu có một số hiểu biết về tự nhiên và một số hiện tượng gần gũi với trẻ trong cuộc sống
74% trẻ hứng thú tham gia vào tiết học, các hoạt động tại lớp cùng cô và các bạn.
Sau khi khảo sát, nắm được mặt mạnh, mặt yếu về nhận thức của cả lớp nói chung và khă năng của từng trẻ nói riêng, tôi đã tiến hành cho trẻ thực hiện một số thí nghiệm thực tế nhằm giúp trẻ tìm hiểu và ghi nhớ sâu hơn kiến thức môn học. Tôi đã tiến hành thực hiện một số thí nghiệm sau:.
3.1. Thí nghiệm tìm hiểu các chất dinh dưỡng
3.1.1 Đậu phụ được làm ra như thế nào.
a. Mục đích:
- Trẻ biết quy trình làm ra đậu phụ. Biết đậu tương làm ra sữa đậu nành và đậu phụ.
- Biết giá trị dinh dưỡng của đậu phụ và sữa đậu nành.
- Thông qua hoạt động giáo dục trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng.
b. Chuẩn bị: 
- Một đoạn phim nói về quy trình sản xuất đậu tương thành sữa đậu nành.
- Một bình sữa đậu nành nóng.
- Bát inox to
- 1 chai dấm hoa quả.
- Rá có vải lót.
- 1 can đựng đầy nước.
- Đĩa, dao, thìa.
c. Tiến hành:- Cho trẻ xem đoạn phim về quy trình sản xuất đậu tương thành sữa đậu nành và cho trẻ nhận xét. Cô chốt lại: Sữa đậu nành được làm từ đậu tương.
- Rót sữa đậu nành nóng vào bát cho trẻ quan sát kỹ khi rót (Cô làm giúp trẻ và nhắc nhở trẻ giữ khoảng cách khi rót sữa nóng)
- Cho trẻ nếm dấm và nhận xét đó là cái gì? Có vị gì? (chua)
- Rót từ từ dấm vào sữa đậu nành nóng. Cho trẻ quan sát hiện tượng xảy ra và nêu nhận xét. (Khi rót dấm vào sữa đậu nành nóng, sữa dần đông đặc lại).
- 10 phút sau, cho trẻ nhẹ nhàng đổ cốc ra rá lọc, nén lại thành bánh.
- Xắt đậu ra đĩa và cho trẻ nếm thử cho trẻ nếm thử sản phẩm và nhận xét đó là cái gì? Có vị gì? 
d. Kết luận:
- Trong sữa đậu nành có một chất gọi là chất đạm, khi rót dấm hoặc nước chua vào sữa đậu nanh thì chất đạm này đông đặc lại thành đậu phụ - là món ăn chúng ta thường ăn hàng ngày. Vì vậy đậu phụ có rất nhiều chất đạm, ăn đậu sẽ giúp chúng ta mau lớn, khỏe mạnh, thông minh.
 HA1. Sữa đậu nành nóng HA2.Cho dấm hoa quả vào sữa đậu nàn
HA3.Quan sát sữa đậu nành đông đặc HA4. Đổ óc đậu ra rá có vải lót thành óc đậu
HA5. Ép đậu thành bánh HA6. Xắt đâu thành miếng cho trẻ nếm thử
3.1.2. Bé làm giá đỗ
a. Mục đích:
- Giúp trẻ biết giá đỗ được làm từ hạt đỗ xanh.
- Trẻ biết giá trị dinh dưỡng của giá đỗ.
- Hình thành ở trẻ niềm vui khi tự làm ra thực phẩm và sự hào hứng của trẻ khi ăn những món ăn mình tự làm.
b. Chuẩn bị: 
- 1 cốc hạt đỗ xanh loại 1.
- Máy làm giá đỗ.
c. Cách tiến hành: 
- Cô cùng trẻ rửa sạch đỗ và hớt những hạt nổi.
- Ngâm hạt vào nước ấm 3 -4 tiếng.
- Cho trẻ quan sát và ghi nhật ký bằng hình ảnh hàng ngày. 
- Thu hoạch giá, gửi xuống nhà bếp làm món ăn cho trẻ ăn thử, 
d. Giải thích và kết luận:
- Giá đỗ chính là mầm của hạt đỗ xanh, giá đỗ có rất nhiều vitamin và muối khoáng cần thiết cho cơ thể, các con ăn vào sẽ khỏe mạnh và xinh đẹp.
 Cho trẻ thu hoạch giá, gửi xuống nhà bếp để làm cho trẻ ăn thử
.
3 ngày sau
Ngâm hạt đỗ bằng nước ấm qua đêm cho hạt nảy mầm
Cho hạt đỗ nảy mầm vào trong khay ủ
Quan sát và ghi nhật ký hàng ngày
Hai ngày sau
3.2 Các thí nghiệm với cây và hạt.
3.2.1. Cây xanh cần gì để sống?
a. Mục đích:
- Cho trẻ thấy được quá trình phát triển của cây và trẻ biết được cây cần nước, không khí và ánh sáng để sống.
- Giúp trẻ biết được các bộ phận chính của cây.
- Trẻ hiểu được cây xanh cần được chăm sóc và bảo vệ, có ý thức chăm sóc cây.
b. Chuẩn bị:
- 3 chậu cây.
- 1 túi nilon.
- Bình tưới nước
c. Cách tiến hành:
- Đặt 3 chậu cây ở nơi có nhiều ánh sáng mặt trời, một cây buộc túi nilon.
- Hàng ngày cho trẻ tưới nước vào 1 chậu cây không buộc túi nilon và chậu cây có buộc túi nilon, chậu còn lại không tưới nước và ghi nhật ký bằng hình ảnh. Sau vài ngày cô cho trẻ quan sát và nhận xét biểu hiện của cây : chậu cây không buộc túi nilon và được tưới nước xanh tốt nhất, chậu cây buộc túi nilon nhanh chóng héo rũ mặc dù được tưới nước còn chậu cây không tưới nước héo sau vài ngày.
d. Giải thích và kết luận:
- Cho mỗi nhóm thực hiện một thực nghiệm, trẻ tự ghi nhật ký, tự giải thích và nhận xét kết quả của nhau sau đó cô khẳng định lại: Cây cần có nước , không khí và ánh sáng để phát triển. Thiếu một yếu tố nào trong ba yếu tố đó cây đều không phát triển được. 
3.2.2 Trong hạt có gì?
a. Mục đích:
- Giúp trẻ biết đặc điểm của hạt, trong hạt có mầm cây, nếu gieo hạt và chăm sóc hạt sẽ nẩy mầm thành cây.
- Hình thành ở trẻ niềm vui khi trồng và chăm sóc cây.
b. Chuẩn bị: 
Một vài loại hạt hai lá mầm như: hạt đậu, hạt bưởi, hạt lạc,
c. Cách tiến hành: 
- Ngâm hạt vào nước ấm qua đêm.
- Cho trẻ đoán xem trong hạt có gì?
- Cho trẻ bóc vỏ hạt và tách ra làm đôi. Cho trẻ quan sát và nhận xét, nêu kết quả của thí nghiệm
d. Giải thích và kết luận:
Trong hạt có cây con tí xíu, cây con tí xíu đó chính là mầm cây, nếu gieo hạt xuống đất mầm cây sẽ mọc thành cây to.
3.2.3 Gieo hạt
a. Mục đích:
Cho trẻ thấy cây cần thức ăn và nước để mọc thành cây non.
b. Chuẩn bị:
- Một vài hạt đậu tương, đậu xanh,
- 2 cái khay nhỏ.
- Một ít bông thấm nước. 
c. Cách tiến hành:
- Ngâm hạt vào trong nước ấm khoảng 2 đến 3 tiếng rồi lấy ra. Đặt hạt vào những miếng bông thấm nước để trong khay, mỗi miếng bông để vào một khay.
- Hàng ngày cho trẻ quan sát và tưới nước vào chỉ một khay và tại khay này hạt sẽ nẩy mầm và lớn dần. Còn khay kia không tưới nước hạt sẽ không nẩy mầm.
- Cho trẻ đoán và giải thích tại sao hạt gieo trên miếng bông ẩm có nước có thể nẩy mầm và mọc lên, còn hạt gieo trên miếng bông khô không nẩy mầm được.
d. Giải thích và kết luận:
Trong hạt có thức ăn và trong miếng bông có nước uống cho cây non nên hạt đã nảy mầm. Còn khay không tưới nước hạt không có nước uống nên hạt không thể nẩy mầm.
3.2.4 Sự phát triển của cây từ hạt:
a. Mục đích:
- Giúp trẻ biết được quá trình phát triển của cây.
- Tạo sự hứng thú cho trẻ trong việc gieo trồng , theo dõi, chăm sóc sự phát triển của cây.
b. Chuẩn bị:
- Hạt đậu hà lan
- Khay đựng tro ẩm.
- Một chậu đất nhỏ và dụng cụ làm đất.
c. Cách tiến hành:
- Tiến hành cho hạt nẩy mầm như trong phần thực nghiệm “gieo hạt”.
- Quan sát mầm cây lớn thành cây con.
- Cô cùng trẻ làm đất cho cây vào chậu. đặt chậu nơi có ánh sáng.
- Hàng ngày cô dẫn trẻ theo dõi và tưới nước cho chậu cây. Cô hướng dẫn trẻ ghi nhật ký hình ảnh theo các quá trình phát triển của cây từ hạt.
d. Giải thích và kết luận:
Cô cho trẻ tự khái quát lại quá trình phát triển của cây theo nhật ký của trẻ ghi được. Cô khẳng định lại.
- Hạt sau khi nảy mầm sẽ phát triển thành cây con.
- Cây con được trồng vào đất, đặt nơi có ánh sáng và được chăm sóc cẩn thận sẽ lớn dần, ra hoa, kết quả, trong quả lại có hạt, hạt lại nảy mầm thành cây.
Ngâm hạt đậu hà lan bằng nýớc ấm qua đêm cho hạt nảy mầm
Cho hạt đậu nảy mầm vào trong khay tro ẩm
Tưới nước và đợi mầm phát triển thành cây con
Đánh cây con ra chậu và cho trẻ chăm sóc, quan sát sự phát triển
 Vòng đời phát triển của cây
3.2.5 Cỏ có cần ánh sáng không?
a. Mục đích:
Cho trẻ biết rằng cỏ cũng cần ánh sáng để sống.
b. Chuẩn bị:
- Chọn một đám cỏ xanh trong vườn.
- Một chậu nhỏ.
c. Cách tiến hành:
- Cho trẻ quan sát đám cỏ xanh rồi úp chậu lên đó.
- Sau vài ngày cho trẻ đoán xem đám cỏ dưới chậu như thế nào. Bỏ chậu ra rồi cho trẻ quan sát đám cỏ dưới chậu.
- Cho trẻ giải thích hiện tượng đó.
d. Giải thích và kết luận:
Cỏ cần ánh sáng để sống, khi không có đủ ánh sáng thì cỏ dưới chậu bị vàng úa đi.
Sau khi làm thí nghiệm (cỏ bị úa)
Trước khi làm thí nghiệm
3.2.6 Bông hoa kỳ lạ
a. Mục đích:
Trẻ biết bông hoa hút nước qua những ống hẹp trong cuống hoa và có khả năng biến đổi thành màu của nước mà nó hút vào.
b. Chuẩn bị: 
- 2 chai nhỏ trong đựng đầy nước, một lọ màu vẽ.
- 2 bông hoa cúc trắng.
- 4 chiếc kính lúp
c. Tiến hành:
- Cho trẻ quan sát và gọi tên các dụng cụ, đoán thử xem cô sẽ làm gì với những dụng cụ này.
- Cho trẻ đánh dấu 2 lọ nước, sau đó, pha màu vẽ vào lọ thứ 2, cắt bớt đầu cọng 2 bông hoa chừng 5 cm, dùng kính lúp cho trẻ quan sát mặt cắt của cuống hoa và nhận xét
- Đặt 2 bông hoa vào 2 lọ nước.
- Cho trẻ quan sát qua nhiều giờ và nêu nhận xét
* Mở rộng: Có thể chẻ đôi cuống hoa ra và ngâm mỗi nửa cuống vào một lọ nước màu khác nhau.
d. Giải thích và kết luận:
Trong cuống hoa có những ống hẹp nhỏ li ti, chính những ống này đã hút nước lên cánh hoa khiến cho cánh hoa bị đổi màu.
Trước khi làm thí nghiệm Sau khi làm thí nghiệm
3.2.7 Cành cây ha hồng có thể trở thành một cây mới
a. Mục đích: Trẻ biết được rằng từ một cành cây khi được cắt chiết đúng cánh có thể trở thành một cây mới hoàn toàn.
b.Chuẩn bị: Chậu hoa hồng, dao, túi ly nông, vỏ chấu, phân hữu cơ
c. Cách tiến hành.
- Cho trẻ quan sát cây hoa hồng và đó trẻ từ một cành cây có thể thành một cây khác không? Sau đó cô dùng dao cắt khoanh một đoạn vỏ trên cành cây và bọc chỗ cắt đó bằng vỏ chấu trộn phân hữu cơ.
- Hàng ngày cho trẻ tưới nước cho cây và chỗ chiết cho cây. Và quan sát sự thay đổi của cành cây.
d. Kết luận và giải thích
Từ một cành cây có thể trở thành một cây khác được khi. Vì khi tách lớp vỏ của cành cây đó ra, sau đó được bón phân, tưới nước hàng ngày chỗ đó sẽ mọc dể và phát triển thành cây mới. 
 Cành hồng khi mối cắt Cành hồng ra rễ mới
 Cành hồng được tách ra thành cây con 
Một số thí nghiệm với nước:
3.3.1 Cốc nước thần kỳ
a. Mục đích:
Cho trẻ biết nước là chất không mầu, không mùi, không vị. Nước chỉ bị thay đổi mùi vị khi ta pha vào nước những chất khác như: đường, muối, sữa,
b. Chuẩn bị:
- 4 cốc thủy tinh và 3 thìa.
- Một chút đường, muối, một quả cam.
c. Cách tiến hành:
- Cô rót nước đun sôi dể nguội vào bốn cốc nước có đánh dấu từ 1 đến 4. Cho trẻ quan sát, nếm, ngửi mùi và nhận xét xem nước có màu, mùi vị như thế nào? Và đoán xem nước có thay đổi như thế nào khi cô pha đường, muối, nước cam vào các cốc nước.
- Cô pha đường, muối, cam lần lượt vào các cốc từ 1 đến 3. Sau đó cho trẻ nếm thử các cốc nước đã pha, cho trẻ nhận xét và so sánh với cốc 4 và cô giải thích sự thay đổi đó.
- Đối với mẫu giáo lớn cô có thể cho trẻ tự thực hiện theo nhóm
d . Giải thích và kết luận:
Nước trong suốt không có mầu, mùi, vị. Đường có vị ngọt, khi hòa tan vào nước làm nước có vị ngọt. Muối có vị mặn nên khi hòa tan vào trong nước tạo cho nước có vị mặn, khi pha nước cam vào sẽ tạo cho nước có mùi cam và mầu da cam. 
3.3.2 Bé biết gì về nước?
Mục đích:
- Trẻ biết các thể của nước: Thể rắn (nước đá), Thể lỏng (nước thường) thể khí (hơi nước).
- Hiểu quá trình tạo mưa trong tự nhiên.
- Trẻ biết nước thường sử dụng trong cuộc sống hàng ngày ở thể lỏng.
- Trẻ biết hạn chế dùng nước đá để bảo vệ răng và bảo vệ sức khỏe.
- Trẻ biết phải cẩn thận với nước nóng và tránh xa nơi đun nấu.
b. Chuẩn bị:
- Một khay nước đá.
- Cốc thủy tinh.
- Ấm đun nước bằng điện
- Bàn kê thành hàng rào hình chữ u xung quanh chỗ làm thí nghiệm (Để đảm bảo an toàn cho trẻ.
c. Tiến hành:
- Cô đàm thoại với trẻ về cách làm nước đá ở nhà trẻ: 
+ Nước đá làm từ cái gì? (Nước)
+ Ở nhà bố mẹ các con làm nước đá như thế nào? (Cho nước vào tủ lạnh).
=> Như vậy nước đá làm từ nước, nước được làm lạnh trở thành nước đá.
- Cô chia đá vào cốc và đưa cho từng nhóm trẻ quan sát, cho trẻ sờ thử vào đá và nhận xét (nước đá lạnh, cứng) => Nước đá là thể rắn của nước.
- Cho trẻ quan sát quá trình tan ra của nước đá và nhận xét: Nước đá tan ra thành nước lỏng.
- Cô đổ hết các cốc nước đá vào bếp từ và nấu, cho trẻ quan sát và nhận xét (nước đá tan nhanh hơn khi nấu). Cho trẻ nói xem tại sao khi nấu nước đá lại tan nhanh hơn (Vì nóng).
- Tiếp tục nấu tới khi nước bắt đầu bốc hơi. Cho trẻ quan sát và nhận xét.
- Mở rộng: Cho trẻ cầm một tấm gương, hà hơi thổi vào tấm gương và quan sát gương bị mờ, tiếp tục thổi một lúc thấy có những hạt nước nhỏ li ti.
 d. Giải thích và kết luận:
Nước ở nhiệt độ bình thường ở thể lỏng, khi được làm lạnh thì chuyển thành thể rắn còn khi nhiệt độ nước tăng cao thì nước bốc hơi thành thể khí.
- Nước thường dùng ở thể lỏng, cần sử dụng tiết kiệm nguồn nước này.
- Nước đá rất lạnh, không nên ăn đá vì sẽ làm hỏng răng và viêm họng.
- Nước nóng rất nguy hiểm vì có thể gây bỏng, không nên lại gần nước nóng hoặc phích đựng nước nóng.
- Trong hơi thở của chúng ta có hơi nước. Chính hơi nước làm mờ tấm gương và khi có nhiều hơi nước, được làm lạnh hơi nước tụ lại thành những giọt nước bé li ti, nếu được cung cấp thêm hơi nước, giọt nước lớn dần lên sẽ rơi khỏi chiếc gương. Đó cũng là một phần của sự tạo mưa trong tự nhiên: Những đám mây chứa hơi nước, hơi nước đọng lại thành giọt nước, giọt nước lớn quá sẽ rơi xuống tạo ra mưa.
Trò chuyện về cách làm đá trong gia đình trẻ
Cho đá vào cốc và quan sát đá tan
Cho nước đá vào ấm đun nước
Quan sát nước bốc hõi.
3.3.3 Các lớp chất lỏng
a. Mục đích
- Trẻ phân biệt được các lớp chất lỏng khác nhau: Dầu, nước, siro.
- Nhận biết lớp siro nặng hơn nước nên chìm xuống dưới. lớp dầu nhẹ hơn nước và siro nên nổi lên trên cùng. Còn lớp nước ở giữa.
- Nhận biết một số chất liệu nhựa, gỗ, kim sắt, cao su – nổi ở lớp chất lỏng nào: nước, dầu, siro để rút ra kết luận
b. Chuẩn bị.
- 1 chai dầu ăn, 1 chai nước, 1 chai siro.
- 3 cốc thủy tinh, khay.
- Các vật liệu: Cao su, nhựa, sắt, gỗ.
- Các thẻ màu đỏ, trắng, vàng.
 c. Tiến hành:
- Cho trẻ quan sát và gọi tên 3 chai chất lỏng: Dầu, nước, siro.
- Mỗi chất lỏng cô dùng 1 miếng nhựa màu tương ứng với màu chất lỏng
- Cho trẻ chọn chất lỏng đầu tiên nào đổ vào ly trước, chọn miếng nhựa có màu tương ứng gắn lên bảng.
- Cô cho trẻ chọn chất lỏng thứ 2 đổ vào ly. Và trẻ tự đoán nó sẽ đứng ở chỗ nào trong cái ly. Chọn thẻ nhựa có màu tương ứng gắn lên bảng. Cô cho trẻ quan sát lớp chất lỏng thứ 2 nó đứng chỗ nào trong ly có đúng như dự đoán của trẻ không.
- Làm tương tự với chất lỏng thứ 3.
- Cho trẻ quan sát vị trí các lớp chất lỏng ở trong lý để rút ra kết luận: Lớp siro nặng hơn nước nên chìm xuống dưới cùng, lớp nước nhẹ hơn siro nhưng nặng hơn dầu nên ở giữa, lớp dầu nhẹ nhất nên nổi lên trên cùng. 
- Chia trẻ làm 2 nhóm, mỗi nhóm tự chọn vị trí xếp thẻ nhựa khác với lúc đầu. Mỗi nhóm sẽ đổ thứ tự các lớp chất lỏng theo lựa chọn và mang ly chất lỏng ra quan sát xem các lớp chất lỏng có đứng ở đúng vị trí đó không? Gắn lại thẻ màu.
- Trẻ tự rút ra kết luận.
Cho trẻ thả một số vật liệu khác nhau và quan sát xem vật liệu đó chìm, nổi trong chất lỏng nào?
d. Giải thích và kết luận:
Lớp siro nặng hơn nước nên chìm xuống dưới cùng, lớp nước nhẹ hơn siro nhưng nặng hơn dầu nên ở giữa, lớp dầu nhẹ nhất nên nổi lên trên cùng. 
Dù đổ loại chất lỏng nào trước thì nó vẫn đứng theo thứ tự siro, nước, dầu.
Dầu ăn
Nước
Siro
Cốc thí nghiệm và 3 miếng nhựa màu tương ứng
3.4. Thí nghiệm với vật chìm vật nổi.
3.4.1 Quả trứng thần kỳ a.Mục đích: 
- Trẻ biết nước muối nặng hơn nước thường (nước ngọt), đó là lý do tại sao ta dễ nổi trên mặt biển.
- Trẻ biết quả trứng có thể nổi trong nước muối và chìm trong nước thường (nước ngọt).
b. Chuẩn bị: - 2 cốc thủy tinh.
- 2 quả trứng. - Nước ngọt, muối ăn.
c. Tiến hành:
 - Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng. Cho trẻ nếm thử muối và nhận xét.
- Cô rót nước vào 2 cốc, thả 2 quả trứng vào cốc cho trẻ quan sát và nhận xét: Cả 2 quả trứng cùng chìm.
- Cô pha muối vào 1 cốc và cho trẻ quan sát hiện tượng xảy ra: Quả trứng trong cốc nước pha muối từ từ nổi lên.
- Đổi vị trí 2 quả trứng và tiếp tục quan sát, nhận xét.
d. Giải thích, kết luận:
- Nước muối nặng hơn nước thường nên quả trứng có thể nổi trong nước muối và chìm trong nước thường. 
a.2 3.4.1 Vật gì chìm- vật gì nổi
 a. Mục đích
• Trẻ biết xung quanh trẻ có nhiều đồ vật khác nhau,và có những đồ vật khi gặp nứơc nó sẽ Chìm. Và có những vật khi gặp nước nó sẽ Nổi.
• Phát triển tư duy cho trẻ qua việc so sánh giữa các vật Nổi - vật Chìm .
• Trẻ có ý thức sử dụng đúng tính chất của vật Nổi - vật Chìm.
b. Chuẩn bị
1 thau nước to - 1 thau nước nhỏ ( bằng kính thuỷ tinh )
• Một số vật dùng có tính chất nổi như : chai nhựa, mảnh gỗ phách tre, bao ni long, lông gà, lông vịt, lá cây, ......
• Một số đồ vật mang tính chất chìm như : bi, sắt , sỏi đá.... 1
c. Cách tiến hành
 - Vật Nổi : Mảnh gỗ
* Cô đưa ra mảnh gỗ hỏi trẻ
• " Đố trẻ đố là vật gì ?"
• "Theo con đôi guốc này được làm bằng gì ?" 
• " Con nghĩ nó giống như vật gì ở trên sông ?"
• "Con nghĩ nó sẽ như thế nào khi cô bỏ vật này vào nước ? ( cô mời trẻ lên thả vào nước để trẻ quan sát 
* Cho trẻ lấy lông gà, túi ni lông, bóng nhựa thả thử xuống nước, các vật này cùng nổi trên mặt nước. Cho trẻ phắt biểu ý kiến. 
- Vật Chìm : Cô đưa ra thanh sắt 
• Cô đố trẻ :"đây là vật gì ?
• " Con thử đoán xem nó sẽ như thế nào khi cô cho vật này vào trong nước ?"
( Cho trẻ lên thả vào nước).
• "Con nghĩ xem vật này giống như cái gì nằm lút sâu dưới biển không ?"( Cô mở rộng cho trẻ thêm về sắt : Dùng để đóng Tàu Thuỷ, Tàu Ngầm 
* Cô cho trẻ lấy một số viên sỏi, cái đinh bằng sắt thả vào chậu nước, Sỏi và đinh sắt cùng chìm. Sau đó cho trẻ nhận xét
c. kết luận 
Ngoài mảnh gỗ và miếng sắt ra , có những đồ vật khi gặp nước nó sẽ chìm, có những vật khi gặp nước nó sẽ nổi trên mặt nước." do phụ thuộc vào trọng nượng của từng vật, nếu vật nặng sẽ chìm khi xuống nước, vật nhẹ không thấm nước sẽ nổi trên mật nước 
 Thí nghiêm cô làm cho trẻ xem Trẻ tự khám phá
3.5. Các trò chơi với không khí và ánh sáng
3.5.1 Bóng cây thay đổi
a. Mục đích:
Giúp trẻ biết rằng ánh sáng mặt trời chiếu vào các vật tạo ra bóng trên mặt đất. Bóng có thể thay đổi theo những thời điểm khác nhau trong ngày khi mặt trời ở các vị trí khác nhau.
b.. Chuẩn bị:
Phấn để đánh dấu và thước đo.
c. Cách tiến hành:
- Đố trẻ biết bóng người hoặc bóng cây dưới ánh sáng mặt tr

File đính kèm:

  • docxbai_giang_mot_so_thi_nghiem_giup_tre_3_4_tuoi_kham_pha_khoa.docx