Bài giảng Dạy học theo định hướng hình thành phát triển năng lực học sinh trong dạy học chứng minh tam giác đồng dạng
Khái niệm dạy học toán theo định hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh.
- Toán học còn là môn khoa học cơ bản cho các môn khoa học. Kiến thức toán học được ứng dụng, phục vụ cho việc học các môn học khác như:Vật lý, Hóa học, Sinh học, .Vì học toán về cơ bản là hoạt động giải toán. Giải toán liên quan đến việc lựa chọn và áp dụng chính xác các kiến thức, kỹ năng cơ bản, khám phá về các con số, xây dựng mô hình, giải thích các số liệu, trao đổi các ý tưởng liên quan Giải toán đòi hỏi phải có tính sáng tạo, hệ thống. Học toán và giải toán giúp học sinh tự tin hơn, kiên nhẫn, bến bỉ, biết làm việc có phương pháp và khoa học .
- Dạy học toán theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và mô hình dạy học hiện đại, nó là một trong nhiều chiến lược dạy học cụ thể hoá của mô hình dạy-tự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”. Giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ tri thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Ở đây ta tiếp cận năng lực theo hướng năng lực hành động, tức là có cấu trúc, có mô tả được, đo đếm được, do đó hình thành và phát triển một số năng lực tính toán, sử dụng ngôn ngữ toán học, mô hình hóa, sử dụng các cộng cụ toán học để đo, vẽ, tính.
- Hình thành và rèn luyện năng lực người học bộ môn toán là một tất yếu của người dạy bộ môn toán. Trong quá trình giảng dạy chúng tôi thấy cần thiết phát huy năng lực người học toán nói chung bộ môn toán hình nói riêng để giúp học sinh nắm bắt và làm chủ được các phương pháp giải toán đa dạng. Điều này giúp các em học sinh tích cực hơn trong quá trình hoc tập và gợi động cơ yêu thích môn học và đáp ứng được các mức độ yêu cầu khác nhau với mỗi một đơn vị kiến thức hình học của trường THCS
- Khái niệm năng lực:Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa “Năng lực: 1-Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó.
- Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Dưới góc độ tâm lí học: “Năng lực được hiểu như là: Một phức hợp các đặc điểm tâm lí cá nhân của con người đáp ứng những yêu cầu của một hoạt động nào đó và là điều kiện để thực hiện thành công hoạt động đó” .
- Như vậy, năng lực là thứ phi vật chất, được thể hiện qua hoạt động và đánh giá được qua kết quả của hoạt động.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Dạy học theo định hướng hình thành phát triển năng lực học sinh trong dạy học chứng minh tam giác đồng dạng
viên hiểu tác động của việc giảng dạy tới học sinh của mình. Mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh trong quá trình dạy học được quán triệt như là một quá trình, theo chu kỳ, diễn ra hàng ngày. Trong quá trình này giáo viên hiểu : +) Điều gì quan trọng cho học sinh của mình +) Chiến lược nào có nhiều khả năng giúp học sinh của mình học. +) Kết quả học tập ra sao và tác động tới giảng dạy trong tương lai như thế nào ? - Người thầy dạy cho học sinh cách tự học, tự nghiên cứu tài liệu. - Đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng sau: +) Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập. +) Rèn cho học sinh biết cách đọc, tìm tòi nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên học tập. +)Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác giữa các học sinh mà giáo viên tạo ra và liên kết các học sinh với nhau. +) Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo mục tiêu bài học, rèn kỹ năng tự đánh giá và đáng giá lẫn nhau của học sinh. 1.3.4. Vai trò của học sinh - Học sinh được học và ứng dụng kiến thức một cách có ý nghĩa. - Học sinh được tạo kiến thức thông qua việc tham gia vào việc học chứ không chỉ tái hiện, lặp lại, sao chép, đợi một cách thụ động. - Học sinh tương tác với các bạn khác thông qua bối cảnh thực, nội dung thực. - Các kết nối giữa các lĩnh vực học tập được thực hiện không chỉ dừng lại ở bối cảnh lớp học, chỉ liên quan đến kiến thức thuần túy. - Người học là một chủ thể tích cực, chủ động tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học bạn, học thầy, học mọi người. Trong quá trình dạy học sinh được quyết định một phần (hay toàn bộ) chiến lược học tập, đồng thời học sinh cũng phải chịu trách nhiệm một phần với kết quả học tập của mình (trách nhiệm với sự phát triển hiểu biết, phát triển của chính mình). - Đặc trưng cơ bản về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học lấy học sinh làm trung tâm được thể hiện như sau: +) Hoc sinh tự chuẩn bị bài theo nhóm mà giáo viên giao cho việc chuẩn bị bài mới cụ thể rõ ràng. +) Học sinh chủ động tham gia thuyết trình với những sản phẩm nghiên cứu của nhóm mình chuẩn bị,tìm tòi nghiên cứu, phản biện với các sản phẩm nghiên cứu của nhóm các bạn khác.Từ đó các em hiểu, ứng dụng kiến thức của bài vào bài tập, vào thực tế dễ dàng hơn. +) Học sinh tự rút ra kết luận về chuyên đề học tập của mình. - Các hoạt động của học sinh được diễn ra dưới sự điều kiển dẫn dắt, điều kiển của giáo viên. - Học sinh tự học, tự nghiên cứu tài liệu. 2. Cơ sở thực tiễn. - Trong những năm gần đầy các môn khoa học tự nhiên nói chung và môn toán học nói riêng được các em học sinh yêu thích và hăng say nghiên cứu và học tập. Nhiều tri thức toán học, ngay cả toán học đơn giản ở bậc phổ thông, có thể ứng dựng hiệu quả vào đời sống nhưng đòi hỏi những kĩ năng nhất định và một thói quen nhất định. - Trang bị những kĩ năng, kiến thức toán học cơ bản này đã tăng khả năng hòa nhập và bắt kịp với sự phát triển như vũ bão của các ngành khoa học kỹ thuật trong nước và trên thế giới . - Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển mình từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA DẠY HỌC TOÁN THEO ĐỊNH HƯỚNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH 1. Thuận lợi - Dạy học bộ môn toán theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học được hiểu là người học có thể sử dụng kiến thức, kỹ năng của mình chủ động tự nhiên và học lý thuyết đi đôi với thực hành hay vận dụng cụ thể vào giải bài tập hay giải quyết vấn đề nào đó trong thực tế. Trong quá trình học người học chủ động việc hình thành và phát triển năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề của mình dưới sự hướng dắt của giáo viên . - Trong chương trình dạy học môn toán ở trường THCS có các kiến thức, kỹ năng tương đối gần gũi với cuộc sống. Các em có thể tự tạo đồ thực hành, hoặc những vận dụng kiến mà mình đã học vào cuộc sống.Như trong tính toán các em có thể tính được độ nghiên của một ngọn tháp hay tính toán diện tích,chu vi, độ cao của một ngôi nhà hay kim tự tháp hoặc tự cắt một tam giác để đếm số cạnh, đỉnh, góc, tự cắt một đường tròn và hình tròn để so sánh đường tròn và hình tròn .... - Đội ngũ giáo viên toán của trường trẻ nhiệt tình trong công tác giảng dạy, hăng say tìm tòi, nghiên cứu và sáng tạo các phương pháp dạy học trong các tiết dạy trên lớp, giúp cho bài giảng được sinh động, phong phú tạo hứng thú học tập cho học sinh. - Nhà trường có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học của thầy và trò, có đầy đủ các phòng chức năng với mỗi bộ môn học. Các phòng được trang bị đủ các thiết bị cần thiết cho qua trình giảng dạy và được nối mạng internet đảm bảo nhu cầu tìm kiếm thông tin khi cần để hỗ trợ bài giảng. - Ban giám hiệu tạo điều kiện cho giáo viên đi tập huấn, dự giờ các chuyên đề về dạy học phát triển năng lực của người học do Quận tổ chức. Từ đó giáo viên tiếp cận các phương pháp dạy và học theo phương pháp mới một cách dễ dàng và hiệu quả. - Các em chủ động tích cực tham gia vào các hoat động dạy và học do giáo viên tổ chức trong các giờ học. Điều đó kiến không khí học tập trở nên sôi động và phong phú trong các tổ chức dạy của thầy và cách học, nghiên cứu bài của trò có hiệu quả hơn. 2. Khó khăn * Từ phía đội ngũ giáo viên: - Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học giáo viên phải xây dựng được tiến trình hợp lý cho mỗi đơn vị kiến thức để đưa đến cho học sinh dễ hiểu nhất và gần gũi nhất. - Giáo viên bám sát vào các tiết trong phân phối chương trình chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng các chủ đề dạy học. - Cơ sở vất chất trong phòng đồ dùng đôi khi không đủ hết đồ dùng và thiết bi cho một tiết học nên giáo viên phải tự đi tìm hoặc tự chuẩn bị cho tiết học của mình. - Mỗi tiết học chỉ 45 phút đôi khi để tổ chức cho học sinh các trải nghiệm hoặc thực hành là không đầy đủ và lo sợ thiếu thời gian dạy học dẫn đến một số hoạt động thực hành của học sinh chỉ có thể làm đơn giản không phát huy hết tính sáng tạo của các em * Từ phía các em học sinh: - Một số học sinh chưa thật sự chú trọng trong việc học tập của mình. -Trình độ nhận thức của học sinh trong một lớp không đồng đều. - Qua thực tế giảng dạy các em học sinh ở trường THCS, tôi nhận thấy có thể do nhiều lí do khác nhau mà một số em học môn toán vẫn theo xu hướng học thụ động, các em không tích cực, không chủ động cho việc chuẩn bị bài, tìm hiểu, khai thác kiến thức môn học trong các giờ học chưa triệt để, một số em vẫn đang theo học theo xu hướng học lệch, học chỉ để “đối phó” với thầy cô nên không tích cực hợp tác trong giờ học làm giờ học vì thế mờ nhạt, không đủ hiểu kiến thức của bài, hay ở các em còn thiếu kiến thức về thực tế, chưa có định hướng đúng đắn về học tập. Bên cạnh đó ở các em vẫn nặng tư tưởng của trào lưu xã hội “không thích làm thợ” nên khi giáo viên đã xây dựng các định hướng phát triển năng lực học sinh học sinh tham gia chưa tích cực. - Một số gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình. - Chất lượng học sinh còn thấp nên làm giảm khả năng tự học tự nghiên cứu tìm tòi kiến thức của các em. - Một số học sinh còn chưa thật sự tập trung và tự giác vào việc học của mình trong mỗi tiết học dẫn đến một số trò nắm kiến thức chưa vững vàng và chưa lĩnh hội được những kiến thức mới chưa đầy đủ. CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHỨNG MINH TAM GIÁC ĐỒNG DẠNG Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống thực tế đề ra. Chương trình này đã khẳng định vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Trong đó định hướng nội dung, định hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau: - Năng lực liên quan đến mục tiêu của dạy học và được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành đối với học sinh. - Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực cần thiết. - Năng lực được thể hiện thông qua sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...; Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung hoạt động giảng dạy về mặt phương pháp truyền đạt kiến thức đến với học sinh. Đối với bộ môn toán học khi dạy cho các em cần hình thành các năng lực: Năng giải quyết vấn đề, năng lực tính toán, năng lực suy luận, năng lực khát quát hóa vấn đề, năng lực tư duy lôgic ... Qua quá trình tập huấn,học tập và thực nghiệm tại trường nơi mình công tác, đồng thời học hỏi kinh nghiệm cuả các bạn đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường tôi xin đưa ra một vài giải pháp trong “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh trong chứng minh tam giác đồng dạng” trong quá trình dạy môn toán hình ở trường trung học cơ sở nhằm phát triển năng lực người học và lấy học sinh làm trung tâm như sau: A. Nội dung lý thuyết của “Tam giác đồng dạng”tam giác đồng dạng trong chương trình THCS 1. Khái niệm tam giác đồng dạng. Tam giác A’B’C’ gọi là đồng dạng với tam giác ABC nếu: + ; ; + 2. Các trường hợp đồng dạng của tam giác: a) Trường hợp thứ nhất (ccc): Nếu 3 cạnh của tam giác này tỷ lệ với 3 cạnh của tam giác kia thì 2 tam giác đó đồng dạng. b) Trường hợp thứ 2(cgc): Nếu 2 cạnh của tam giác này tỷ lệ với 2 cạnh của tam giác kia và 2 góc tạo bởi tạo các cặp cạnh đó bằng nhau thì hai tam đó giác đồng dạng. c) Trường hợp thứ 3(gg): Nếu 2 góc của tam giác này lần lượt bằng 2 góc của tam giác kia thì hai tam giác đó đồng dạng. d) Các trường hợp đồng dạng của tam giác vuông. + Tam giác vuông này có một góc nhọn bằng góc nhọn của tam giác vuông kia thì hai tam giác đó đồng dạng. + Tam giác vuông này có hai cạnh góc vuông tỷ lệ với hai cạnh góc vuông của tam giác vuông kia thì hai tam giác đó đồng dạng. + Nếu cạnh huyền và một cạnh góc vuông của tam giác vuông này tỷ lệ với cạnh huyền và cạnh góc vuông của tam giác vuông kia thì hai tam giác đó đồng dạng. B. Các phương pháp “Dạy học định hướng và phát triển năng lực học sinh trong chứng minh tam giác đồng dạng” 1 Biện pháp 1: Đổi mới cách soạn bài - Giáo viên cần nghiên cứu nội dung bài học chính xác kỹ càng. - Xác định mục tiêu bài dạy cụ thể chính xác rõ kiến thức cần đạt, kỹ năng cần đạt và những thái độ ý thức cần xây dựng được sau khi học xong bài. - Xác định những hoạt động tương thích với nội dung rồi căn cứ vào mục tiêu bài học chọn lọc ra một số hoạt động cho học sinh thực hiện. - Đề xuất một số lượng hợp lý những nhiệm vụ hoặc bài tập, hướng giải quyết khi gặp khó khăn. - Với mỗi hoạt động hoặc một nhóm hoạt động cần thiết kế những việc làm đòi hỏi học sinh thực hiện một số trong 7 yếu tố sau: Nghe, nói, nhìn, đọc, viết, nghĩ, làm. - Đưa ra các hướng dẫn, dẫn dắt của giáo viên hợp lý và được sắp đặt xen kẽ hài hòa với các hoạt động của học sinh giúp cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách dễ hiểu không gò bó, áp đặt. 2. Biện pháp 2: Đổi mới tiến trình tổ chức bài học Yêu cầu của dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học, học sinh trong quá trình học phải tự mình thực hiện các nhiệm vụ học tập, giải quyết các vấn đề, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh giải quyết các vấn đề theo nhiều mức độ từ dễ đến khó dựa vào mức độ tư duy của học sinh từ thấp đến cao, thực hành đến khái quát hóa vấn đề các tiến trình được tổ chức như sau: 2.1 Tổ chức các hình thức trải nhiệm gần gũi với học sinh. +) Cách làm: Giáo viên cho học sinh từ những trải nghiệm trong cuộc sống thực tế hoặc thông qua các thực hành, qua bài toán thực tế nào đó để đưa ra kiến thức cần tìm hiểu +) Qua đó có thể hình thành các năng lực: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực thuyết trình, năng lực tìm tòi khám phá được phát huy tối đa và các em lĩnh hội kiến thức tự nhiên không gò ép, điều đó giúp các em chủ đông chiếm lĩnh kiến thức của bài. 2.2 Hoạt động hình thành kiến thức mới. +) Cách làm : Dùng câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích,để giúp học sinh thực hiện tiến trình phân tích rút ra bài học. +) Với cách làm này có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích trí tò mò, sự ham thích tìm tòi, khám phá phát hiện của học sinh....giúp học sinh đi vào tiến trình phân tích thuận lợi và hiệu quả. +) Học sinh rút ra được kiến thức, khái niệm hay quy tắc lý thuyết, thực hành mới. Nếu đây là môt dạng toán mới thì học sinh phải biết được dấu hiệu đặc điểm và nêu được các bước giải dạng toán này. 2.3 Hoạt động thực hành +) Sau khi học sinh đã nắm được kiến thức của bài chúng ta có thể hướng dẫn học sinh làm trắc nghiệm nhanh sau đó học sinh làm phiếu học tập để kiểm tra lại kiến thức, kỹ năng, tính toán, lập luận mà giáo viên vừa hướng dẫn. +)Với những kiến thức vừa học,học sinh vận dụng làm bài tập. Giáo viên rèn cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề,năng lực vân dụng kiến thức, năng lực tư duy sáng tạo và thính toán chính xác. 2.4 Hoạt động ứng dụng +) Cách làm: - Học sinh thực hành, vận dụng từng phần,từng đơn vị kiến thức cơ bản của nội dung bài học. - Giáo viên giúp học sinh thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức toán học từ đó khắc sâu kiến thức đã học. - Khuyến khích học sinh diễn đạt theo ngôn ngữ, cách hiểu của chính các em. Khuyến khích học sinh phát biểu, tập phát biểu, tập diễn đạt bước đầu có lí lẽ, có lập luận. +) Giai đoạn này dành cho học sinh đưa tất cả những gì mình đã học được vào thức tế, đồng thời với hoàn cảnh cụ thể của từng em có thể các em tự đề xuất ra những tồn tại cần giải quyết. Những vấn đề đó các em có thể đề xuất với ban bè, gia đình, cộng đồng. 2.5 Hoạt động bổ sung +) Khuyến kích học sinh tiếp tìm hiểu và mở rộng kiến thức, để không bao giờ được hài lòng và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học. +) Giao cho học sinh những nhiệm vụ bổ sung và hướng học sinh tìm các nguồn tài liệu khác để mở rộng kiến thức đã học, cung cấp cho học sinh các nguồn sách tham khảo và nguồn tài liệu trên mạng. +) Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, đồng thời yêu cầu học sinh làm các bài tập đánh giá năng lực học sinh. Cách thức xây dựng nội dung theo hướng hình thành và phát triển năng lực học sinh trong dạy chứng minh tam giác đồng dạng. Tiết 42 §4. KHÁI NIỆM TAM GIÁC ĐỒNG DẠNG +) Nghiên cứu và xác định dạng bài: Lý thuyết hình thành khái niệm +) Mục tiêu * Kiến thức: HS nắm chắc định nghĩa về hai tam giác đồng dạng, về cách viết tỉ số đồng dạng. Hiểu và nắm vững các bước trong việc chứng minh định lí. * Kỹ năng: Vận dụng được định nghĩa hai tam giác đồng dạng để viết đúng các góc tương ứng bằng nhau, các cạnh tương ứng tỉ lệ và ngược lại. * Thái độ: Kiên trì trong suy luận; cẩn thận; chính xác trong vẽ hình. +) Hoạt động trải nghiệm: Nội dung Cách tiến hành Hoạt động trải nghiệm: Hình đồng dạng (10’) -Gv phân công về nhà từ tiết trước chuẩn bị 4hs là 1 nhóm tìm các hình đồng dạng trong cuộc sống bằng hình ảnh. - HS: Đại diện lên trình bày. ? Nhận xét hình dạng và kích của các hình trên tranh. - GV: Những hình dạng giống nhau nhưng kích thước có thể khác nhau gọi là những hình đồng dạng. - Ở đây ta chỉ xét các D đồng dạng.Trước hết ta xét định nghĩa D đồng dạng. - GV: Nêu ?1. Cho hai D ABC và D A’B’C’ . Nhìn hình vẽ viết các cặp góc bằng nhau Tính các tỷ số Rồi so sánh - GV chỉ vào hình và nói : ABC và A’B’C’ có. + ; ; + Ta nói ABC đồng dạng với A’B’C’ ? VậyABC đồng dạng với A’B’C’ khi nào? - Học sinh cùng nhau sưu tầm các tranh, ảnh, hình ảnh về các vật đồ vật hình giống nhau. ?1:D ABC và A’B’C’ có + ; ; + +) Hoạt động hình thành kiến thức: Tam giác đồng dạng Phương pháp Nội dung Hình thành phát triển năng lực học sinh - Phương pháp gợi mở - vấn đáp. Giáo viên tổ chức sự trao đổi giữa thầy và trò hệ thống câu hỏi: ? VậyABC đồng dạng với A’B’C’ khi nào? Tam giác đồng dạng được kí hiệu như thế nào? Tỉ số đồng dạng Hãy chỉ ra các đỉnh, cạnh, góc tương ứng? - Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề Xét xem tam giác đồng dạng có những tính chất gì? Hoạt động nhóm (7p) Câu1: Hai tam giác có đồng dạng với nhau không? Tại sao? A’B’C’∽ ABC theo tỉ số đồng dạng là bao nhiêu ? Câu 2: A’B’C’ ∽ ABC theo tỉ số k thì ABC ∽ A’B’C’ theo tỉ số nào ? Câu 3: Em có nhận xét gì về quan hệ giữa D A’B’C’ và D ABC? -Đại diện nhóm trình bày. -Đại diện các nhóm khác nhận xét bổ xung và phản biện cần thiết. GV: Nhận xét => chốt kiến thức 1. Tam giác đồng dạng. a. Định nghĩa. * ĐN: (SGK – 70) - KH: A’B’C’ ∽ABC b. Tính chất. A’B’C’ = ABC (c.c.c) ; ; và ÞA’B’C’ ∽ABC (định nghĩa D đồng dạng) * T/c 1 (SGK – 70) * T/c 2 (SGK – 70) * T/c 3 (SGK – 70) - Học sinh tự chuẩn bị bài tìm hiểu kiến thức của bài theo nhóm phát triển năng lực hợp tác, tìm tòi tự nghiên cứu. - Học sinh tự rút ra khái niệm thông qua hoạt động trải nghiệm hình thành và phát triển năng lực khái quát hóa, tổng hợp... - Hình thành và phát triển năng lực nhận biết, suy nghĩa sáng tạo. - Hình thành và phát triển năng lực làm việc hợp tác theo nhóm suy nghĩ sáng tạo để cùng nhau giải quyết vấn đề và năng lực tự quản lý. -Phát triển năng lực ngôn ngữ thuyết trình, quan sát, lắng nghe, phản biện, bình luận và bổ xung ý kiến. - Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Gv có thể hướng dẫn học sinh bằng hệ thống câu hỏi như sau: ? Em hãy phát biểu hệ quả của định lý Talét? ? Vẽ hình và ghi GT. - GV: ba cạnh của D AMN tương ứng tỉ lệ với ba cạnh của D ABC GV: Em có nhận xét gì thêm về quan hệ của D ANM và D ABC. - GV: Tại sao em lại khẳng định được điều đó? - GV: Phát biểu định lý và cho vài HS lần lượt nhắc lại. - GV: Theo định lý trên Nếu muốn D AMN ~ D ABC theo tỉ số k = ta xác định điểm M, N như thế nào? - GV: Nếu k = thì em làm ntn ? - GV đưa chú ý tr 71 SGK lên bảng. 2. Định lý GT : DABC, MN // BC, MAB, NAC KL : ~ Chứng minh Có MN // BC ( Đồng vị ) chung (HQ đl Talét) ~ * Đlý (SGK – 71) * Chú ý (SGK – 71) - Phát triển năng lực suy nghĩ sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề, khai thác kiến thức cũ liện hệ dẫn dắt đến kiến thức mới. - Hình thành và phát triển năng lực khái quát tổng hợp. +) Hoạt động thực hành: Phương pháp Nội dung Hình thành phát triển năng lực học sinh - Học sinh hoạt động nhóm đôi và chấm chéo nhóm - Đại diện nhóm lên trình
File đính kèm:
- bai_giang_day_hoc_theo_dinh_huong_hinh_thanh_phat_trien_nang.doc