Báo cáo biện pháp Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - Dân ca Ngữ Văn 7
Hà Nội là mảnh đất ngàn năm văn hiến, đã lưu giữ rất nhiều những dấu tích văn hóa của dân tộc. Vẻ đẹp truyền thống đó luôn cần được thế hệ trẻ tiếp nối đến mai sau. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hôm nay tinh thần dân tộc, niềm tự tôn đất nước, ý thức nguồn cội có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sự hòa nhập của mỗi quốc gia trong dòng chảy chung của thế giới, học sinh của Thủ đô Hà Nội lại càng cần phải trân trọng những giá trị văn hóa dân gian của cha ông.
Bằng thực tế trải nghiệm của bản thân, tôi nhận thấy, việc đổi mới trong dạy học Văn đã được tiến hành nhưng chưa thực sự mạnh mẽ, đồng bộ, sâu rộng. Giáo viên có ý thức đổi mới nhưng còn e ngại, chưa biết thực hiện như thế nào, cần phải được trang bị những kĩ năng giáo dục hiện đại. Về phía học sinh, các em học sinh đầu cấp khá yêu mến môn Văn nhưng đã quen với phương pháp dạy học truyền thống. Chắc hẳn, việc tiếp cận với những giờ học được xây dựng theo hướng đổi mới sẽ khiến các em lạ lẫm, ngỡ ngàng. Tuy nhiên, các em có kiến thức, có kĩ năng, nếu giáo viên có cách tổ chức, điều hành hợp lí thì ắt hẳn, việc đổi mới sẽ được thực hiện thuận lợi và dần đi vào quỹ đạo. Kinh nghiệm từ những giờ dạy thử nghiệm theo hướng này cho thấy phản hồi của học sinh là rất tích cực, các em thích thú, vui vẻ vì được tham gia sâu vào giờ học và cảm thấy kiến thức vô cùng sinh động, dễ nhớ, đặc biệt là ở đối tượng học sinh lớp 6,7.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học ca dao - Dân ca Ngữ Văn 7
rách Đội, ban giám hiệu nhà trường, hội phụ huynh, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, người lao động tiêu biểu ở địa phương Theo TS Ngô Thị Thu Dung – Giám đốc Điều hành Trung tâm Nghiên cứu phát triển giáo dục cộng đồng (CCE), việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động Bước 5: Lập kế hoạch Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh. Thực hiện được đúng 8 bước này, hoạt động trải nghiệm sẽ thực chất, sáng tạo và có hiệu quả. Việc đưa hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào trong chương trình giáo dục của nhà trường góp phần khắc phục những tồn tại của chương trình giáo dục hiện nay, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động trải nghiệm định hướng giáo dục. Cách gọi tên có thêm cụm từ “sáng tạo” nhằm mục đích nhấn mạnh vai trò của chủ thể hoạt động và mục đích, ý nghĩa của loại hoạt động này. Trong các môn học, ngữ văn là môn học giữ vị trí quan trọng trong chương trình đào tạo bậc trung học cơ sở. Đặc biệt, một bộ phận văn học rất quan trọng được đưa vào đầu chương trình lớp 6, lớp 7, đó chính là văn học dân gian. Bộ phận văn học này được ví như bầu sữa tinh thần nuôi dưỡng tâm hồn người học. Học sinh tìm hiểu văn học dân gian không chỉ khám phá được cái hay, cái đẹp của sáng tác nghệ thuật ngôn từ, mà còn mở rộng vốn hiểu biết về văn hóa xã hội, phong tục tập quán, nếp sinh hoạt dân gian của dân tộc. Tuy nhiên, với đặc thù riêng của bộ phận văn học dân gian, những sáng tác có khoảng cách xa so với thực tại, chứa đựng những tư duy, những quan niệm thẩm mỹ của người xưa là những khó khăn lớn đối với người học hiện nay. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo chính là một trong những chìa khóa giúp giáo viên đưa học sinh trở về cội nguồn, hòa mình vào không gian văn hóa của những ngày đầu dựng nước. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh chinh phục kho tàng tri thức một cách hiệu quả, nắm bắt được những giá trị tinh thần quý giá nhất trong đời sống tinh thần của con người bằng chính những hoạt động của các em. Từ đó, hình thành, phát triển cho người học những giá trị sống, cũng như năng lực cần thiết. 1.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ Để thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tôi đã chú trọng xây dựng giáo án dựa trên cơ sở dạy học theo chủ đề. Dạy học theo chủ đề là phương pháp tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề, có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học chủ đề là mô hình dạy học có nhiều ưu điểm, vừa góp phần thực hiện được mục tiêu giáo dục – đào tạo những con người tích cực, năng động, vừa thực hiện được chủ trương giảm tải, tránh được sự trùng lặp gây nhàm chán cho người học, giúp HS có khả năng tổng hợp lượng kiến thức đã học, đảm bảo được thời gian tổ chức dạy học của GV. Đây là cách để góp phần rèn cho HS khả năng tự học, có được những năng lực khái quát kiến thức. Và đây cũng là cách để GV rèn thói quen học tiếp cận những phương pháp, những mô hình dạy học mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện trong dạy học hiện nay. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. THỰC TRẠNG DẠY HỌC CA DAO, DÂN CA Ở TRƯỜNG THCS Văn học dân gian là bộ phận có ý nghĩa sâu sắc trong nền văn học dân tộc. Nó là kết tinh những giá trị truyền thống của nhân dân ta tự ngàn đời. Trong nhà trường THCS, phần văn học dân gian được phân bố như sau: Lớp 6 học kì I: các thể loại tự sự dân gian: truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười. Lớp 7 học kì I: Ca dao, dân ca. Lớp 7 học kì II: Tục ngữ. Khảo sát nhanh đối tượng học sinh lớp 6, 7 của trường cho thấy: 80% các em học sinh lớp 6 thích học phần văn học dân gian trong chương trình Ngữ Văn lớp 6; trong khi đó con số này ở các đối tượng học sinh lớp 7 giảm còn 55%. *Nguyên nhân của thực trạng trên: Văn học dân gian là thành quả sáng tạo của ông cha ta đã có từ mấy trăm năm. Những thành tựu của văn học dân gian đã trở thành vẻ đẹp không thể phủ nhận. Tuy nhiên, với đối tượng học sinh THCS còn nhỏ tuổi, thêm vào đó là sự xa cách về mặt thời gian khiến cho các em khó có thể tìm thấy được sự đồng điệu với những tác phẩm trữ tình dân gian. Xu thế toàn cầu hóa khiến những phương tiện thông tin đại chúng phát triển nhiều. Âm nhạc hiện đại khiến những tác phẩm dân ca ngày càng khó tiếp cận với giới trẻ. Hơn nữa, dạy học văn học dân gian, muốn thành công, phải đặt chúng trong đúng hoàn cảnh hình thành và môi trường diễn xướng, bởi chỉ có thế, học sinh mới hiểu, cảm nhận hết được giá trị của mỗi tác phẩm. Điều đó có nghĩa là mỗi học sinh phải vốn hiểu biết, sự trải nghiệm của cá nhân. Bởi thế, dạy học ca dao, dân ca là một thử thách đối với người giáo viên. Không những thế, hiểu được ca dao đã khó, cảm nhận được ca dao còn khó hơn rất nhiều. Bởi với học sinh, ca dao chỉ là một tác phẩm thông thường. Các em chưa hiểu được đặc trưng cốt lõi của nó, rằng: ca dao, dân ca là tiếng lòng của người dân lao động, được cất lên một cách bình dị, giản đơn; ca dao là tiếng nói của dân tộc, là di sản của lịch sử, là linh hồn của ông cha Với cách dạy truyền thống, giáo viên chỉ thuần túy hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm; phân tích cái hay về nội dung, nghệ thuật. Điều đó hoàn toàn giống với phương pháp giảng dạy tác phẩm trữ tình. Bởi thế, trong ấn tượng của học trò, ca dao hoàn toàn có thể nhầm lẫn với một bài thơ nào đó. 2.2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC Những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu các trường phổ thông chú trọng đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Trước yêu cầu về đổi mới giáo dục, nhiều trường ở Hà Nội đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động trải nghiệm sáng tạo với nhiều hình thức khác nhau: đi thực tế tại một số di tích lịch sử, trực tiếp làm công việc khảo sát địa chất ở Hoàng thành Thăng Long Qua các hoạt động đó, học sinh có cơ hội và điều kiện phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng. Với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hình thức và không gian dạy học được đổi mới, mở rộng ra ngoài lớp học; lực lượng tham gia quá trình dạy học không chỉ là giáo viên trong trường mà có sự tham gia của các thành phần xã hội... Triển khai hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo chính là thực hiện quan điểm, định hướng “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Hiện nay, tổ chức hoạt động sáng tạo trong dạy học đã được đa phần giáo viên biết tới và bắt đầu được thực hiện nhưng với số lượng ít. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận, để tổ chức được hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính chất bài học, điều kiện của lớp, thời gian... Có thể nói, việc triển khai dạy học theo hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần được nghiên cứu sâu để đưa ra những định hướng đúng đắn, cụ thể. CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CA DAO, DÂN CA LỚP 7 3.1. MỤC TIÊU DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ Sau khi học xong chủ đề này, học sinh đạt được: 1. Kiến thức - Thấy rõ đặc điểm và chức năng của ca dao trong đời sống. - Trình bày được các nội dung, ý nghĩa, một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao thuộc một số chủ đề quen thuộc: Tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, than thân, châm biếm - Biết cách cảm thụ một bài ca dao. Thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca dân gian. - Hệ thống được các văn bản ca dao đã học: nội dung, đề tài. - Vận dụng kiến thức về văn bản ca dao để làm bài kiểm tra. 2. Kĩ năng - Nhận biết được nội dung và đặc điểm của ca dao - Bước đầu biết cách tiếp cận văn bản ca dao. - Cảm thụ ca dao - Rèn kĩ năng viết đoạn văn cảm thụ, phân tích. 3. Thái độ - Trân trọng "vốn tài sản quí giá" trong kho tàng văn học dân gian. - Bồi dưỡng thêm tình yêu đối với quê hương - đất nước - con người. - Có thái độ phê phán thói hư, tật xấu trong xã hội, hướng tới lối sống lành mạnh tích cực. - Có sự cảm thông, thương yêu con người. - Yêu thích, giữ gìn vốn quí của dân tộc - ca dao. 4. Mục tiêu phát triển năng lực học sinh 4.1. Nhóm năng lực chung - Năng lực tìm hiểu, khai thác, nghiên cứu các nguồn tài nguyên tri thức, đặc biệt là tài nguyên mạng. - Năng lực sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin. - Năng lực hợp tác nhóm. - Năng lực thuyết trình. - Năng lực điều tra thực tiễn, tổng hợp, khái quát. - Năng lực tổ chức, thiết kế, sáng tạo, trình diễn. 4.2. Nhóm năng lực đặc thù bộ môn - Năng lực giao tiếp tiếng Việt. - Năng lực cảm thụ thẩm mĩ. - Năng lực sáng tạo tiếng Việt. 3.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC 1. Phương pháp chính: Dạy học theo nhóm, thuyết trình. 2. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học hỗ trợ: Thuyết trình, phát vấn, sơ đồ tư duy, trò chơi, kiểm tra, đánh giá. 3.3. TÍCH HỢP LIÊN MÔN - Với môn Âm nhạc: + Giai điệu, ca từ của những bài ca dao, dân ca. + Hình thức diễn xướng và các loại nhạc cụ thường dùng trong âm nhạc dân gian. - Với môn Mĩ thuật: Thấy được vẻ đẹp, ý nghĩa của một số bức họa đồng quê. Hiểu được thế nào là “thi trung hữu họa”. - Với môn Lịch Sử: Thấy được những nét đặc trưng trong cuộc sống lao động, sinh hoạt của người Việt xưa từ truyền thống lịch sử. - Tích hợp giáo dục: + Giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch của người Hà Nội. + Giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn đối với văn hóa truyền thống. + Giáo dục kĩ năng sống. 3.4. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH * Không gian lớp học: phòng học, thư viện, nhà hát chèo Hà Nội. 1. Giáo viên: Giáo án, sách tham khảo, các bản thơ, bảng phụ, phiếu bài tập, bút dạ, giáo án powerpoint,... - Chia nhóm học sinh (mỗi nhóm 7 - 8 em), định hướng hoạt động nhóm về nội dung hình thức và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị bài của các nhóm. 2. Học sinh - Soạn bài, chuẩn bị bài theo nhiệm vụ được giao, vẽ tranh minh hoạ bài ca dao theo tưởng tượng. - Đọc các văn bản tham khảo. - Nhóm trưởng tổ chức hoạt động nhóm và thống nhất nội dung cách trình bày sản phẩm. - Hình thức trình bày: Các nhóm lựa chọn một trong số các hình thức: trình chiếu bằng Power point , trình bày ra giấy A0 (bảng nhóm) / sơ đồ tư duy 3.5. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN TIẾT 1 Hoạt động 1 (5 phút) Ổn định tổ chức - Kiểm tra chuẩn bị bài học sinh Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt - Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số. - Yêu cầu cán bộ lớp báo cáo tình hình chuẩn bị bài (cá nhân, nhóm). - Nhận xét. - Lớp phó học tập báo cáo kết quả kiểm tra việc chuẩn bị bài 1. Cá nhân: Bài soạn 2. Nhóm: - Bài tìm hiểu về khái niệm ca dao, đặc trưng của ca dao. - Bài tìm hiểu về cách tiếp cận một bài ca dao. - Bài trình bày tìm hiểu về những bài ca dao theo chủ đề. - Tranh vẽ minh họa bài ca dao. - Sưu tầm những bài ca dao cùng chủ đề. Hoạt động 2 (5 phút) Khởi động - Giới thiệu bài - GV cho HS nghe một khúc hát ru có sử dụng bài ca dao trong chương trình. - Dẫn vào chủ đề Phương pháp, kĩ thuật dạy học chính: Thuyết trình, sơ đồ Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt - GV sử dụng sơ đồ loại hình VHDG - Giới thiệu chủ đề của tiết học Quan sát sơ đồ, nghe, định hướng vào bài Hoạt động 3 (35 phút) Tìm hiểu chung về ca dao, dân ca Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Dạy học nhóm, thuyết trình, vấn đáp, gợi mở Không gian: Thư viện trường. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt GV cho HS cả lớp đứng trong thư viện nhà trường. Trong thời gian nhanh nhất, 4 nhóm lựa chọn 4 quyển sách có ca dao dân ca. Yêu cầu HS đọc và lựa chọn 1 bài ca dao nhóm em thích nhất và nêu cảm nhận. * GV nhắc lại yêu cầu và nhiệm vụ của các nhóm đã phân công từ tiết trước: + Nhóm 1: Tìm hiểu về khái niệm ca dao, dân ca. VD + Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc điểm của ca dao + Nhóm 3: Tìm hiểu về cách phân tích một bài ca dao * GV tổ chức các nhóm trình bày kết quả tìm hiểu của mình, nhận xét, bổ sung, chốt vấn đề * GV lưu ý HS: - Phân biệt giữa ca dao và dân ca. - Ca dao có đủ mọi sắc độ cung bậc tình cảm con người: vui, buồn, yêu ghét, giận hờn nhưng nổi lên là niềm vui cuộc sống, tình yêu đời, lòng yêu thương con người. * GV: Yêu cầu HS phân tích một câu ca dao thân thuộc để thực hành. - HS tìm - Đọc. - Nêu cảm nhận. - Các nhóm cử đại diện trình bày, những nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Cá nhân tự rút ra và tổng hợp kiến thức cần ghi nhớ Nghe, ghi nhớ 1. Khái niệm: - Ca dao, dân ca: là loại hình VHDG thuộc thể loại thơ ca dân gian, kết hợp nhạc và lời, diễn tả đời sống nội tâm của con người. - Phân biệt ca dao - dân ca 2. Đặc điểm của ca dao: a. Nội dung: - Ca dao là sản phẩm trực tiếp của sinh hoạt văn hóa quần chúng, của hội hè đình đám. - Ca dao là một mảnh của đời sống văn hóa nhân dân. Vì vậy nội dung vô cùng đa dạng & phong phú. b. Đề tài: - Ca dao hát về tình bạn, tình yêu, tình gia đình. - Ca dao bày tỏ lòng yêu quê hương, đất nước. - Biểu hiện niềm vui cuộc sống, tình yêu lao động, tinh thần dũng cảm, tấm lòng chan hòa với thiên nhiên. - Bộc lộ nỗi khát vọng về công lí, tự do, quyền con người. 3. Phương pháp phân tích một bài ca dao: - Đọc bài ca dao: - Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của bài ca dao: - Xác định nhân vật trữ tình (Bài ca dao là lời của ai ?) Đối tượng trữ tình (Nói với ai ?) và nói về việc gì ? - Phát hiện, phân tích các yếu tố nghệ thuật đặc trưng của bài ca dao đó để bật ra nội dung, ý nghĩa của bài ca dao. - Tìm thêm các câu ca dao khác cùng nội dung. - Tổng kết, đánh giá bài ca dao: ý nghĩa của bài ca dao thực tế ngày nay. Dặn dò: GV giao nhiệm vụ về nhà chuẩn bị bài tiết 2 - Áp dụng phương pháp phân tích một bài ca dao để phân tích bài ca dao số 1, 4 trong bài "Những câu hát về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước con người" - Có thể trình bày bằng sơ đồ. TIẾT 2 Hoạt động 4 (45 phút) Ca dao về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước con người Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Thuyết trình, dạy học nhóm, thảo luận nhóm, bình giảng Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt * GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung chùm ca dao về tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước: - Đọc, tìm hiểu chú thích - PTBĐ, kiểu văn bản * Tổ chức HS trình bày kết quả tìm hiểu về bài ca dao 1 theo nhóm. - Tổ chức nhận xét, bổ sung - Chốt, bình: * Tổ chức HS trình bày kết quả tìm hiểu về bài ca dao 4 theo nhóm. - Tổ chức nhận xét, bổ sung - Bình, chốt: * Tổ chức thảo luận nhóm – 4HS/3ph: Những bài ca dao trên có ý nghĩa ntn trong thời đại ngày nay? - Tổ chức trình bày, nhận xét, bổ sung - Nhận xét, chốt * GV tổ chức trò chơi: Ai nhanh hơn - Thi tìm các câu ca dao có cùng nội dung với bài ca dao số 4 - Nêu ý kiến cá nhân về cách đọc, giải thích chú thích, kiểu văn bản và PTBĐ - Đại diện một nhóm cử đại diện trình bày kết quả tìm hiểu ở nhà theo sự phân công (HS trình bày dưới dạng sơ đồ hóa) - Nhận xét, bổ sung Nghe, ghi nhận - Đại diện một nhóm cử đại diện trình bày kết quả tìm hiểu ở nhà theo sự phân công (HS trình bày dưới dạng sơ đồ hóa) - Nhận xét, bổ sung - Tạo nhóm 4HS, nhóm trưởng điều khiển thảo luận, thư kí ghi lại kết quả. - Cử đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung - HS thi tài - Lắng nghe, phân công, thực hiện nhiêm vụ 1. Tìm hiểu chung: - Đọc văn bản - Chú thích - Kiểu VB: Biểu cảm - PTBĐ: Biểu cảm 2. Tìm hiểu chi tiết: a. Ca dao về tình cảm gia đình Bài ca dao 1: - Lời mẹ nói với con qua điệu hát ru. - ND: Công lao trời biển của cha mẹ đ/với con cái và bổn phận của đạo làm con trước công lao to lớn ấy. - NT: + Hình thức lời ru, thể thơ lục bát âm điệu nhẹ nhàng, lắng sâu. + Lối so sánh quen thuộc trong CD: Công cha – núi ngất trời Nghĩa mẹ - nước ở ngoài biển Đông => lấy cái to lớn, mênh mông, vĩnh hằng của thiên nhiên để nói cái vô tận lớn lao, sâu nặng của công cha, nghĩa mẹ . + Lời nhắn nhủ thiết tha về bổn phận của đạo làm con trước công lao cha mẹ : “Cù ơi”: suốt đời con không quên công ơn sâu nặng của mẹ cha. Bài ca dao 4 - Lời của ông bà, cha mẹ nói với con, cháu , lời của anh em ruột thịt nói với nhau. - Nội dung: nói về tình cảm anh em ruột thịt: Anh em hòa thuận đem lại niềm vui, hạnh phúc khôn cùng cho cha mẹ. - Nghệ thuật: + Hai câu đầu: như một định nghĩa về anh em, phân biệt anh em với người xa: Cùng huyết thống, sống chung dưới một mái nhà, sướng vui buồn khổ có nhau. + Lời nhắc nhở bằng cách so sánh khéo khéo léo: “Yêu nhau chân” -> Dùng 1 ý niệm trừu tượng so sánh với một hình ảnh cụ thể gợi tả sự gắn bó keo sơn, bền chặt không thể cắt chia, tình cảm nồng thắm, thiêng liêng đáng trân trọng, giữ gìn. => Bài ca dao là tiếng hát về tình anh em yêu thương gắn bó, nhắn nhủ anh em đoàn kết, hòa thuận để gia đình đầm ấm, cha mẹ vui vầy. * Tổ chức HS trình bày kết quả tìm hiểu về bài ca dao 1 theo nhóm. - Tổ chức nhận xét, bổ sung - Bình, chốt * GV tổ chức cho HS trình bày phần sưu tầm của mình - Bình, chốt, chuyển * Tổ chức HS trình bày kết quả tìm hiểu về bài ca dao 4 theo nhóm. - Tổ chức nhận xét, bổ sung - Bình, chốt * Tổ chức thảo luận nhóm – 4HS/3ph: So sánh sự giống và khác nhau về hình thức và nội dung giữa bài ca dao số 4 với các câu ca dao bắt đầu bằng cụm từ "thân em"? - Nhận xét, chốt: ? Qua hai bài ca dao, em rút ra được điều gì cho bản thân mình * Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Tổ chức cuộc thi “Thử tài ngâm thơ” GV chia lớp làm 2 đội. Mỗi đội cử một bạn đại diện lên thi ngâm thơ. (Các nhóm lựa chọn bài, tổ chức hoạt cảnh diễn để hỗ trợ các bạn ngâm thơ). GV cho HS bình chọn đội giải nhất. GV nhận xét. - Nêu ý kiến cá nhân về cách đọc, giải thích chú thích, kiểu văn bản và PTBĐ - Đại diện một nhóm cử đại diện trình bày kết quả tìm hiểu ở nhà theo sự phân công - Nhận xét, bổ sung Nghe, ghi nhận - Đại diện một nhóm trình bày kết quả tìm hiểu ở nhà theo sự phân công - Nhận xét, bổ sung - Tạo nhóm 4HS, nhóm trưởng điều khiển thảo luận, thư kí ghi lại kết quả. - Cử đại diện trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung HS thực hiện. Giơ tay bình chọn. b. Ca dao về tình yêu quê hương đất nước con người. Bài 1: * Hình thức đối đáp thường gặp trong ca dao trữ tình và giao duyên VN. - Bố cục: 2 phần + Lời hỏi (bên nam hoặc nữ) + Lời đáp (bên nữ hoặc nam) - ND đối đáp : xoay quanh 1 chủ đề (Về sản vật, cảnh đẹp vùng miền, hiểu biết) * ND : Chàng trai và cô gái hát đối đáp về những địa danh của quê hương đất nước để : + Thử tài hiểu biết về kiến thức địa lí, lịch sử. + Bộc lộ tình yêu, niềm tự hào về quê hương, non sông đất nước, giàu đẹp. + Giao lưu tình cảm, bè bạn lứa đôi. - Hình thức : -> câu hỏi đố thú vị, hấp dẫn -> Chàng trai và cô gái là những người lịch lãm, tế nhị, thông minh, hiểu biết, yêu quý, tự hào về quê hương, đất nước mình. Bài 4: * Hai câu đầu : + Cấu trúc câu dài. + Điệp ngữ. + Đảo ngữ. + Sử dụng từ láy Þ Gợi tả cánh đồng rộng hút tầm mắt, nhìn từ phía nào cũng thấy nó mênh mông, rộng lớn, bát ngát vô tận, vẻ đẹp trù phú đầy sức sống. * Hai câu kết : - Hình ảnh so sánh: thân em - chẽn lúa đòng đòng ® diễn
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_to_chuc_hoat_dong_trai_nghiem_sang_tao_tro.doc