Báo cáo biện pháp Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường THCS

Trên thế giới hiện nay đã và đang tồn tại nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về kĩ năng sống. Mỗi định nghĩa được thể hiện dưới những cách thức khác nhau. Thông thường, kĩ năng sống được hiểu là những kĩ năng thực hành mà con người cần để có được sự an toàn, cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao.

 Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác một cách hiệu quả với giải pháp tích cực hoặc ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của cuộc sống hàng ngày.

 Theo quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), kĩ năng sống là tập hợp rất nhiều kĩ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kĩ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ kĩ năng sống có thể thể hiện thành những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến hành động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.

 

doc 26 trang Chí Tường 21/08/2023 3840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường THCS

Báo cáo biện pháp Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào giảng dạy môn giáo dục công dân ở trường THCS
 THCS do Bộ Giáo dục & Đào tạo chỉ đạo, triển khai và thực hiện.
 Qua nghiên cứu tài liệu và hoạt động thực tiễn của bản thân. Tôi nhận thấy: những kĩ năng sống cơ bản cần tích hợp cho học sinh thông qua môn GDCD ở bậc THCS như sau:
+ Kỹ năng tự phục vụ bản thân
+ Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời
+ Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả
+ Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc
+ Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân
+ Kỹ năng giao tiếp và ứng xử
+ Kỹ năng hợp tác và chia sẻ
+ Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông
+ Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống
+ Kỹ năng đánh giá người khác
2. Công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
2.1.Thuận lợi:
- Giáo viên đã được tham gia tập huấn về các nội dung giáo dục Kĩ năng sống; được sự góp ý của đồng chí đồng nghiệp, tổ bộ môn trong suốt quá trình giảng dạy;
- Ban giám hiệu, tổ chuyên môn luôn quan tâm, giúp đỡ động viên kịp thời các đồng chí giáo viên, đặc biệt là đội ngũ giáo viên trẻ.
- Đại đa số học sinh có truyền thống hiếu học, chăm ngoan, hứng thú với việc học tập và rèn luyện các kĩ năng sống
- Nhà trường được Đảng, Chính quyền địa phương và các tổ chức Đoàn thể, các Hội quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện về vật chất lẫn tinh thần.
2.2. Khó khăn:
- Tài liệu phục vụ giảng dạy và giáo dục kĩ năng sống còn thiếu, chỉ mang tính định hướng nên giáo viên phải tự nghiên cứu, tìm tòi các thông tin, tài liệu khác để bổ trợ cho việc dạy học.
- Một số giáo viên chưa thực sự nắm vững về tâm lý lứa tuổi học sinh mặc dù chuyên môn rất vững.
- Chương trình giảng dạy nặng gây áp lực về thời gian (45 phút/ tiết) do đó phải nghiêng nhiều về kiến thức.
- Một bộ phận học sinh vẫn còn quen với tâm lý luôn được bảo bọc, nuông chiều từ phía gia đình. Vì vậy các em ở gia đình ít được yêu cầu phải làm việc này, việc kia ngoài việc học... dẫn đến thụ động, thụ động đến mức có bảo mới làm, không bảo không làm
VD: Một học sinh lớp 8 ở nhà học bài, trời mưa nhưng không mang quần áo đang phơi vào nhà, khi mẹ đi làm về hỏi sao trời mưa con không mang quần áo vào nhà, bạn trẻ ấy hồn nhiên trả lời: do mẹ không dặn và yêu cầu con mà...
- Các em được gia đình nuông chiều quá trở thành các thói quen xấu, khó thay đổi. Hơn thế do sức ép điểm số, do kỳ vọng của gia đình các em thiên lệch về kiến thức (biến các em trở thành Robot chỉ ăn và học).
- Trong nhận thức của học sinh, cha mẹ học sinh vẫn xem nhẹ, coi thường môn học này, chỉ xem đây là một môn học phụ nên chưa thực sự chú tâm, đầu tư cho việc dạy và học.
- Học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 được học rất nhiều về những đức tính tốt như học bài “ Lễ độ”, bài “ Đoàn kết - Tương trợ”, bài “ Trung thực” cũng như các điều luật của pháp luật  vậy mà vẫn còn số ít tình trạng học sinh vô lễ, nói tục chửi bậy, gây gổ đánh nhau, lấy cắp đồ dùng học tập, không biết giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng như giữ gìn vệ sinh chung, còn nhiều hiện tượng học sinh vi phạm kỷ luật, điều này cho thấy sự vận dụng nội dung bài học vào thực tế của các em chưa cao, các em chưa có các Kỹ năng sống thích hợp.
- Hơn thế nữa, học sinh THCS (12-15 tuổi) là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sức khỏe và tâm sinh lý. Tuổi dậy thì các em dễ thay đổi tình cảm, hành vi, chóng vui, chóng buồn. 
- Mâu thuẫn giữa ý muốn thoát khỏi sự giám sát của bố mẹ, muốn khẳng định mình trong gia đình lẫn ngoài xã hội với ý thức “các em vẫn còn là trẻ con” trong suy nghĩ của các bậc cha mẹ, thầy cô đã nảy sinh những xung đột mà các em chưa được trang bị kỹ năng cần thiết để ứng phó và giải quyết kịp thời.
Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật ở thanh thiếu niên, trong đó có học sinh ở độ tuổi THCS ngày càng gia tăng đến mức độ đáng báo động trong xã hội. Chính vì thế trong quá trình giảng dạy chúng ta cần trang bị cho học sinh những kĩ năng sống cần thiết cho lứa tuổi thiếu niên ở trường THCS.
Mặt khác, việc giáo dục Kĩ năng sống là một vấn đề không mới trong dạy học và cũng không xa lạ trong thực tiễn cuộc sống vì nó là lĩnh vực giáo dục liên ngành. Tuy nhiên, đặc trưng của môn GDCD là không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức của môn học phù hợp với đặc điểm lứa tuổi mà điều quan trọng hơn là hình thành và phát triển những kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống của học sinh, đồng thời hình thành và phát triển cảm xúc, thái độ đúng đắn trước các vấn đề liên quan đến nội dung bài học cho các em. Vì vậy, môn học này có khả năng tích hợp ở nhiều mức độ khác nhau với các nội dung giáo dục kĩ năng sống cả về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Do đó, khi tích hợp giáo dục kĩ năng sống cần đảm bảo nguyên tắc: không gượng ép, không làm nặng nội dung, không làm biến dạng môn học.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG Ở TRƯỜNG THCS
1. Các biện pháp cụ thể: “Tích hợp kỹ năng sống vào giảng dạy môn GDCD cho học sinh ở trường THCS”.
Để phát huy vai trò tích hợp giáo dục  kỹ năng sống vào một số phương pháp giảng dạy của bộ môn nhằm giúp học sinh rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp học sinh có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, biết cách tự bảo vệ mình, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh... Giáo viên phải là những người có lòng nhiệt huyết, biết lựa chọn và tích hợp giáo dục  kĩ năng sống vào một số phương pháp giảng dạy của bộ môn cho phù hợp cùng với hình thức kiểm tra đánh giá để đẩy mạnh phong trào thi đua học tập sôi nổi, hiệu quả, động viên kịp thời học sinh có những tiến bộ. Trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện được mục tiêu giáo dục THCS. Vì vậy, nhận thấy trong rất nhiều biện pháp nhằm phát huy vai trò giáo dục bộ môn, tôi mạnh dạn sử dụng biện pháp tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong giảng dạy. 
Khi thực hiện tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh thì cứ sau mỗi tiết học giáo viên cần chú ý khâu hướng dẫn về nhà, theo yêu cầu mỗi bài cần chuẩn bị vấn đề gì cho tiết sau như:
- Phân công làm bài tập nhóm ở nhà... (tùy mỗi bài nếu có).
- Câu hỏi thảo luận nhóm.
- Sưu tầm ca dao, tục ngữ, các câu chuyện về những tấm gương nói về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật có liên quan đến bài học
- Xây dựng tiểu phẩm.
- Phân công sắm vai, chia nhóm thảo luận 
Ở phần hướng dẫn về nhà, GV cần nhắc nhở học sinh những vấn đề nào cần đi sâu, những nội dung nào cần khai thác, xây dựng các hoạt động phù hợp với bản thân học sinh. Học sinh tự đặt mình vào vị trí tự học, tự diễn đạt trả lời, phần truyện đọc, tình huống, ở sách giáo khoa, tự lực suy nghĩ trả lời câu hỏi thảo luận nhóm, làm bài tập nhóm... 
Học sinh có chuẩn bị tốt những vấn đề nêu trên, thì tiết học mới có thể huy động tốt, sự hoạt động tích cực của các em, các em sẽ chủ động sáng tạo trong suốt tiết học. Đồng thời qua đó cũng khắc phục tình trạng nhàm chán thiên về lí thuyết, khô khan xa rời thực tiễn. 
- Trước khi dạy bài mới GV cần phải kiểm tra bài cũ, bất kì dưới hình thức nào, có thể kiểm tra ở đầu tiết dạy, có thể lồng ghép trong suốt tiết dạy. Đây là khâu quan trọng, giúp giáo viên biết được sự tiếp thu kiến thức bài cũ của học sinh, ổn định nề nếp học sinh vào đầu tiết, học sinh chú tâm theo dõi bài, tiếp thu bài mới có kết quả hơn. 
- GV có biện pháp xử lí kịp thời đối với một số HS không chú tâm theo dõi, lơ là không tham gia tích cực hoạt động. Hay khi cho lớp thảo luận nhóm, chỉ HS khá giỏi đóng góp ý kiến, còn HS trung bình, yếu không tích cực tham gia thảo luận, không đóng góp ý kiến thì GV phải quan sát, nhắc nhở động viên các em. Khi đến phần nhận xét tinh thần chuẩn bị bài ở nhà, thảo luận của nhóm, cần nêu lên vấn đề này để rút kinh nghiệm sửa chữa trong các giờ học sau. Trong tiết học nếu HS nào trả lời được câu hỏi tư duy hoặc có ý kiến hay GV nên cho điểm để khích lệ động viên tinh thần. Khi vào lớp, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh chủ động hoạt động.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây, việc giảng dạy bộ môn GDCD tương đối nhẹ nhàng và thoải mái, tiết dạy không còn nặng nề, gò bó, GV nghiên cứu lựa chọn các tích hợp kĩ năng sống vào các phương pháp giảng dạy để thực hiện. Việc tích hợp kĩ năng sống vào các phương pháp giảng dạy môn GDCD ở bậc THCS, giáo viên có thể tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong cả hai phần giáo dục đạo đức và pháp luật. Tùy vào nội dung kiến thức của từng bài, từng mục ... giáo viên có thể lựa chọn tích hợp các loại kĩ năng sống sao cho phù hợp. Qua việc giáo dục kĩ năng sống sẽ giúp học sinh phát hiện, chiếm lĩnh tri thức và làm thay đổi nhận thức của học sinh về môn học, đặc biệt sẽ hình thành những kĩ năng sống cơ bản cho học sinh.
1.1. Giáo viên có thể tích hợp kĩ năng hợp tác và chia sẻ, kĩ năng giao tiếp ứng xử, kĩ năng thể hiện tự tin trước đám đông, kĩ năng đánh giá người khác qua phương pháp động não.
- GV Sử dụng trong phần kiểm tra bài cũ và trong giảng bài mới :
- GV Giáo viên ghi câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, bài tập tình huống (bảng phụ).
+ Ở phẩn đặt vấn đề, truyện đọc, tình huống, thông tin, sự kiệnGV chỉ định HS bất kì đọc. Để HS lớp chú tâm nghe không lơ là, khi HS đọc hết một đoạn, GVcó thể gọi một HS khác đọc tiếp, GV theo dõi và uốn nắn cách đọc. GVcó thể phân vai HS đọc tình huống trong phần đặt vấn đề, làm cho lớp sinh động hơn.
+ Cho HS đọc câu hỏi gợi ý.
+ HS tự suy nghĩ và trả lời(bằng cách giơ tay).
+ HS nhận xét câu trả lời của bạn và bổ sung ý kiến của mình .
+ GV nhận xét, ngợi khen HS có câu trả lời đúng chính xác.(Có thể cho điểm, để động viên tinh thần các em) .
+ Động viên HS chưa phát biểu, hay phát biểu chưa đúng.
+ Hoặc GV nêu lên vấn cần được tìm hiểu trước lớp.
+ Cho HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt . 
+Ghi tất cả các ý kiến phát biểu trên bảng, không loại trừ ý kiến nào (trừ ý kiến trùng lặp).
+ Phân loại các ý kiến.
+ Phân tích làm sáng tỏ ý kiến chưa rõ ràng .
+Tổng hợp ý kiến HS. Chốt lại vấn đề từ các ý kiến HS (đây là kết quả sự tham gia chung của HS.)
1.2. Giáo viên có thể tích hợp kĩ năng hợp tác và chia sẻ, kĩ năng giao tiếp ứng xử, kĩ năng quản lí thời gian hiệu quả, kĩ năng thể hiện tự tin trước đám đông, xá lập mục tiêu cuộc đời qua phương pháp thảo luận nhóm.
Đây là phương pháp hiện đại được sử dụng rộng rãi, nhằm giúp HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập. HS có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay của mình...để giải quyết một vấn đề nào đó về đạo đức hay pháp luật .
a) Chuẩn bị: Để đạt hiệu quả cao, khi sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị :
- Giao bài tập nhóm cho học sinh từ tiết học trước 
- GV chuẩn bị bảng phụ để ghi câu hỏi thảo luận nhóm, 
- HS chuẩn bị bảng phụ để ghi ý kiến đóng góp của các bạn trong nhóm, 
b) Cách thực hiện :
- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm từ ( 6 đến 8 )HS, có đủ các thành phần giỏi, khá trung bình, yếu .( Tùy theo mục đích, yêu cầu của từng bài)
- Phân công nhóm trưởng, thư kí ghi ý kiến (luân phiên thay đổi thư kí, để HS thể hiện kĩ năng của mình).
- Khi thảo luận, các thành viên của nhóm ngồi đối diện nhau, nhóm trưởng điều khiển thảo luận, động viên các bạn của nhóm đóng góp ý kiến. Thư kí ngồi giữa để ghi ý kiến của các thành viên vào bảng phụ .
- Thường chủ đề thảo luận là: Tìm biểu hiện, ý nghĩa, các cách rèn luyện của một chuẩn mực đạo đức, pháp luật nào đó
- GV yêu cầu HS bất kì đọc câu hỏi thảo luận 
- GV qui định thời gian thảo luận: 3 phút 
+ Nếu chỉ có một câu hỏi thảo luận : GV cho nhóm thảo luận cùng chung câu hỏi đó. (Trong khi HS thảo luận, GV cần bao quát lớp, kịp thời nhắc nhở, uốn nắn HS chưa chú tâm còn lơ là  ). Khi hết thời gian thảo luận, GV yêu cầu HS đại diện nhóm mang kết quả thảo luận nhóm mình lên bảng treo, và chọn 1 trong 6 nhóm, có nội dung phù hợp với yêu cầu câu hỏi nhiều nhất, cho trình bày nội dung thảo luận của nhóm mình, các nhóm còn lại nhận xét bổ sung. 
 + Nếu có nhiều câu hỏi thảo luận: GV có thể phân công 2 nhóm hoặc 3 nhóm thảo luận cùng một câu hỏi. Khi hết thời gian thảo luận, các nhóm treo kết quả của nhóm mình lên bảng. GV yêu cầu nhóm cử HS đại diện (hoặc chỉ định HS bất kì trong nhóm), nêu nội dung thảo luận của nhóm mình.(Nếu nhóm này trình bày, thì nhóm còn lại chú ý lắng nghe và nhận xét bổ sung) . 
- GV chốt lại vấn đề qua kết quả thảo luận, phù hợp với yêu cầu câu hỏi .
- GV nhận xét tinh thần thảo luận của các nhóm, tuyên dương nhóm có ý đúng nhiều nhất, động viên các nhóm chưa tốt .
Ví dụ: Khi dạy Bài 15: “BẢO VỆ DI SẢN VĂN HOÁ” - GDCD7
- HS trình bày bài tập nhóm đã được giao từ tiết học trước 
- GV chia lớp thành 4 nhóm : 
Nhóm 1: Giới thiệu về Vịnh Hạ Long
Nhóm 2: Giới thiệu về Văn Miếu Quốc Tử Giám 
Nhóm 3: Giới thiệu về Ca Huế
Nhóm 4: Giới thiệu về làng Lụa Vạn Phúc
- GV mời đại diện các nhóm lên trình bày, các bạn trong lớp chú ý lắng nghe
- Sau khi nghe các nhóm trình bày, GV yêu cầu HS tiến hành thảo luận nhóm rút ra ý nghĩa của di sản văn hóa.
Bài tập: Hoàn thành nội dung vào bảng sau:
Di sản văn hóa 
Ý nghĩa
- Di sản văn hóa phi vật thể:
+ Ca Huế 
+ Làng Lụa Vạn Phúc
+
-Di sản Văn hóa vật thể:
+ Văn Miếu Quốc Tử Giám
+ Vịnh Hạ Long
+
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm 
- GV chia lớp ra làm 4 nhóm (Thời gian: 3 phút)
- Khi hết thời gian thảo luận. Yêu cầu các nhóm treo kết quả của nhóm mình lên bảng. GV gọi 1 nhóm bất kì trình bày phần thảo luận của nhóm mình.
- GV gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung 
- GV nhận xét, bổ sung, rút ra ý nghĩa của dia sản văn hóa: 
+ Là tài sản của dân tộc.
+ Thể hiện truyền thống của dân tộc, công đức của cha ông. 
+ Có giá trị kinh tế.
+ Thể hiện kinh nghiệm của dân tộc.
+ Đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế giới...
- GV nhận xét tinh thần thảo luận của các nhóm: 
+Tuyên dương nhóm có ý đúng nhiều nhất 
+ Động viên các nhóm thảo luận chưa tốt.
1.3 Giáo viên có thể tích hợp kĩ năng tự phục vụ bản thân, kĩ năng đối diện và ứng phó với khó khăn trong cuộc sống, kĩ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân , kĩ năng đánh giá người khác qua phương pháp giải quyết vấn đề.
- Nhận xét tinh thần thảo luận chung cả lớp. 
 Ví dụ: Khi dạy bài 2: “TỰ CHỦ” - GDCD 9.
Tình huống: Trong giờ kiểm tra, không làm bài được, bạn kế bên cho xem bài, em phải ứng xử như thế nào trước tình huống trên?
Cho HS suy nghĩ, phân tích sự lợi, hại :
 - Chép bài của bạn, mình sẽ được điểm cao, nhưng điểm đó là điểm của bạn, sau này mình chủ quan không học bài, chỉ biết dựa dẫm vào người khác.
- Nhìn bài bạn trong giờ kiểm tra là mắc thái độ sai.
- Không nên chép bài của bạn, tự suy nghĩ mà làm, mặc dù lần này làm không được bài, nhưng bản thân thấy được thiếu sót của mình, rút kinh nghiệm lần sau làm tốt hơn.
GV: Qua các cách ứng xử trên, cách nào là cách ứng xử đúng ?
HS xác định cách ứng xử đúng là:
- Không chép bài của bạn, tự suy nghĩ mà làm, mặc dù lần này làm không được bài bị điểm kém, nhưng bản thân thấy được thiếu sót của mình là chưa chuẩn bị bài tốt, rút kinh nghiệm lần sau làm tốt hơn.
+ GV: Cách ứng xử trên thể hiện đức tính gì ?
 1.4. Giáo viên có thể tích hợp kĩ năng thể hiện tự tin trước đám đông, kĩ năng giao tiếp và ứng xử, kĩ năng hợp tác và chia sẻ, kĩ năng đánh giá người khác qua phương pháp sắm vai.
Ví dụ: 
Khi dạy bài 17: “QUYỀN BẤT KHẢ XÂM PHẠM VỀ CHỖ Ở”- GDCD6
GV cho HS sắm vai: 
Tình huống: “Hai chú công an, đang rượt đuổi một phạm nhân trốn trại, đã có lệnh truy nã. Hắn chạy vào một ngõ hẹp rồi mất hút. Hỏi ông Tá, ông Tá nói không thấy, hai chú công an đề nghị ông Tá cho vào nhà khám nhưng ông Tá không đồng ý. Biết rằng chỉ cần lơi lỏng một chút là tên này xổng mất, nên hai chú công an bàn nhau, quyết định cứ vào nhà ông Tá khám”.
a) Chuẩn bị:
- GV cung cấp tình huống ở phần dặn dò của bài 16.
- HS có thể tự phân công sắm vai hoặc GV định hướng phân vai và yêu cầu các em tập dượt ở nhà(cả lớp thực hiện theo nhóm ).
b) Cách tiến hành (thường thực hiện ở gần cuối giờ ):
+ Nhóm chọn người điều khiển:
+ Giới thiệu chủ đề tiểu phẩm .
+Giới thiệu các vai diễn (lần lượt xếp hàng ngang cúi chào khán giả).
+ Tuyên bố tiểu phẩm sắm vai của chúng em xin được bắt đầu .
+ Các vai diễn phải nhập vai, có hoá trang đơn giản, thu hút sự chú ý của người xem.
+ Người dẫn chuyện bắt đầu đọc tình huống.(Đọc to và rõ) 
+ Cùng lúc đó, tên trốn trại chạy từ cửa lớp vào tìm chỗ trốn .
+ Hai chú công an chạy rượt đuổi theo.
+ Ông Tá đứng cản ngăn hai chú công an .
+ Hai chú công an xin ông Tá cho vào nhà khám .
+ Ông Tá khoát tay không cho vào nhà khám.
+ Hai chú công an đi lại kề tai nói nhỏ với nhau. Và cả hai cùng xông vào nhà khám mặc cho ông Tá cản ngăn.
Câu 1: Hai chú công an có vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của ông Tá không? 
Câu 2: Theo em, hai chú công an nên làm thế nào?
- HS trao đổi .
- GV dẫn dắt HS trả lời cá nhân .
- GV cho HS đọc Qui định Điều 22 của Hiến Pháp 2013: “Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép” .
Trả lời : Dựa vào qui định trên.
Câu 1:
Hai chú công an vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của ông Tá. Vì ông Tá không đồng ý cho vào nhà khám.
Câu 2: Theo em hai chú công an nên làm: Để một người ở lại canh giữ tên tội phạm, còn người kia đi xin giấy phép khám nhà. Khi có giấy phép mới được vào nhà khám và bắt tên tội phạm.
c) GV nhận xét các vai diễn: 
+ Tiểu phẩm sắm vai, cách thể hiện các vai diễn .
+ Ngợi khen các vai diễn nhập vai tốt.
+ Động viên các vai diễn chưa tốt để rút kinh nghiệm lần sau.
1.5. Giáo viên có thể tích hợp kĩ năng thể hiện tự tin trước đám đông, kĩ năng giao tiếp và ứng xử, kĩ năng hợp tác và chia sẻ, kĩ năng đánh giá người khác qua phương pháp tổ chức trò chơi.
Trong mỗi bài GV cần tổ chức trò chơi để gây hứng thú, phát huy được tính chủ động tích cực, nâng cao sự chú ý, làm giảm đi sự căng thẳng mệt mỏi, rèn luyện kĩ năng ứng xử giao tiếp, kĩ năng hợp tác...
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học GV sáng tạo trò chơi :
a)Trò chơi “Đi tìm phần thưởng”
GV ra một số câu hỏi sát nội dung, mục tiêu bài học và mỗi câu được xếp thành một cái hoa gắn vào cành cây. Được đặt trước lớp.
Cho HS thi đua giữa các nhóm .
Đại diện nhóm lên hái hoa và trả lời, Nhóm khác nhận xét câu trả lời của nhóm bạn, có thể trả lời bổ sung. GV nhận xét, kết luận. Trao phần thưởng cho đội chiến thắng 
Qui định luật chơi:
- Mc dẫn chương trình
- HS đại diện nhóm lên hái hoa, trả lời đúng, thì được: 10 điểm, 
- Nếu HS trong nhóm bổ sung đúng được 5 điểm, sai không có điểm, dành quyền cho nhóm khác trả lời bổ sung.
- HS nhóm khác trả lời bổ sung đúng cũng được 5 điểm
- HS nào trong nhóm lên hái hoa rồi thì không được lên hái nữa.
-Tổng kết điểm: Nhóm nào nhiều điểm sẽ thắng, sẽ nhận được phần thưởng của chương trình.
 -Thời gian cho trò chơi (3 phút).
b) Trò chơi “tiếp sức”:
Chia lớp ra làm 2: Đội Avà Đội B.( Đội A và Đội B chia 2 cột trên bảng).
Mỗi đội chọn đại diện 5 HS.Sử dụng phấn khác màu cho mỗi đội .
Ví dụ:
Khi dạy bài 5 “TÔN TRỌNG KỈ LUẬT” - GDCD6
Cho HS chơi trò chơi “Tiếp Sức” .
Câu hỏi : Nêu hành vi biết tôn trong kỉ luật ?
- Giáo viên: Chia lớp làm 2 đội A và B( chia bảng làm 2 cột: cột A ,cột B ).
 ĐỘI A 
 ĐỘI B
- Nghỉ học phải xin phép.
- Đi học đúng giờ .
- Biết giúp đỡ bạn .
- Chấp hành tốt Luật giao thông .
- Mặc đồng phục .
- Làm đầy đủ bài tập .
- Không đi xe hàng đôi hàng ba.
- Không nói chuyện trong giờ học .
 + Đội A: Đúng 3 ý. Sai 1ý: Giúp đỡ bạn không phải là tôn trọng kỉ luật mà là thể hiện đạo đức. Như vậy Đội A : Đạt 30 điểm
 + Đội B: Đúng 4 ý : Đạt 40 điểm.
- GV tuyên bố : 
*Đội A: 30 điểm.
*Đội B: 40 điểm 
- Như vậy Đội B thắng. Tuyên dương Đội B.( Cả lớp vỗ tay)
c) Trò chơi : “Nhanh tay nhanh mắt”
- Trò chơi này đòi hỏi HS phải nhạy bén, nhanh nhẹn.
- Giáo viên cho cả lớp cùng thực hiện.
- Trước khi nêu câu hỏi, GV nêu luật chơi. 
- HS trả lời đúng yêu cầu câu hỏi được 10 điểm.
Ví dụ:
Khi dạy bài 6: “BIẾT ƠN” - GDCD6
GV cho HS chơi trò chơi giống như trò chơi trong chương trình “Ai là triệu phú”

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_tich_hop_giao_duc_ky_nang_song_vao_giang_d.doc