Báo cáo biện pháp Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy Sinh học

Sinh học là một trong những bộ môn khoa học nghiên cứu, tìm hiểu thế giới sinh vật trên trái đất . Nguồn kiến thức khoa học được xác lập trên cơ sở phương pháp dạy học của giáo viên . Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ của nhà trường xã hội chủ nghĩa, nội dung chương trình sinh học giúp các em tiếp thu nguồn tri thức sinh học từ đó vận dụng vào thực tiễn đời sống.

Từ xưa cha ông ta đã nói “Trăm nghe không bằng một thấy”, đó là kết luận rút ra từ thực tế nhận thức sự vật. Nhận thức luận Mac-xít cũng nêu rõ tầm quan trọng của việc dạy học có dùng trực quan. Nhận thức của con người diễn ra theo con đường biện chứng. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Một số nhà giáo dục nỗi tiếng như Cô-men-sky (Tiệp Khắc) cuối thế kỷ 16-đầu thế kỷ 17 đã đề cao việc dạy học có dùng đồ dùng trực quan, ông cho đó là một “nguyên tắc vàng ngọc”. Bác Hồ đã từng dạy: “Các thầy cô phải tìm cách dạy dạy thế nào để học trò hiểu chóng, nhớ lâu, tiến bộ nhanh. Trong lúc học cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học ”.

 

doc 17 trang Chí Tường 20/08/2023 3100
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo biện pháp Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy Sinh học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy Sinh học

Báo cáo biện pháp Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy Sinh học
nh nghiệm giảng dạy, tôi mong được đóng góp thêm vài kinh nghiệm giúp đồng nghiệp có thể tham khảo thêm về việc sử dụng đồ dùng trực quan trong các giờ dạy nhằm giúp học sinh tích cực và hứng thú trong giờ học. Từ đó giúp các em yêu thích hơn môn Sinh học và đạt kết quả cao hơn trong học tập.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh đang học tại các khối lớp 7, 9
Một số mẫu vật thật sử dụng bổ sung các thiết bị khác trong nhà trường
IV. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy Sinh học được nghiên cứu từ nhiều năm học trước đây đến năm học 2014 – 2015. 
PHẦN THỨ HAI: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của đề tài:
 	Trong xu thế hội nhập, môn Sinh học đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp cho học sinh những kiến thức mới để tiếp thu những tri thức khoa học để dễ dàng hội nhập với những thành tựu to lớn trên thế giới.
 Trong việc đổi mới phương pháp dạy-học, lấy người học làm trung tâm, coi học sinh là chủ thể của quá trình học tập, học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình hình thành và phát triển các kiến thức, kĩ năng. Để đáp ứng được những yêu cầu đó, giáo viên phải vận dụng các phương pháp dạy học tích cực. Một trong những yếu tố góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học là việc sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan làm cho giờ học thêm sinh động, học sinh hứng thú hơn trong học tập, từ đó học sinh dễ tiếp thu bài và dễ ghi nhớ hơn các kiến thức mà giáo viên truyền đạt.
Chúng ta đều biết mỗi phương pháp dạy học đều có một lợi thế nhất định.Việc dạy học có sử dụng đồ dùng trực quan cho phép học sinh có nhiều cơ hội tốt hơn để tìm hiểu và khám phá những khả năng tiềm ẩn của mình. Học sinh phát huy được vai trò tự tìm hiểu kiến thức theo cách của bản thân dựa trên hướng dẫn của giáo viên vừa có cơ hội để trao đổi những hiểu biết của mình với các bạn khác. Như vậy, tổ chức cho học sinh tìm hiểu kiến thức thông qua đồ dùng dạy học trực quan chính là tạo điều kiện cho tất cả học sinh tham gia vào bài học một cách chủ động và tạo được một môi trường học tập thuận lợi để trẻ hình thành kiến thức đồng thời phát triển kĩ năng sống của mình.
 	Việc lựa chọn đề tài này dựa trên cơ sở khoa học của việc dạy- học môn Sinh học ở trường trung học cơ sở. Các bước thực hiện theo trình tự như sau:
- Nghiên cứu bài dạy trong sách giáo khoa.
- Tìm các tư liệu trong sách giáo viên và các tài liệu tham khảo khác.
- Bố trí thời gian tìm mua hoặc tự làm các đồ dùng trực quan theo khả năng của bản thân về kinh phí và thiết bị. 
- Các tiết dạy thực dạy và rút kinh nghiệm qua nhận xét của đồng nghiệp.
- Lấy ý kiến của học sinh về việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan hoặc ứng dụng công nghệ thông tin trong giờ học sinh học so với những giờ học mang tính truyền thống.
- Tổng hợp kết quả, tự điều chỉnh các đồ dùng trực quan cho các bài dạy của năm học sau.
II. Thực trạng của việc sử dụng đồ dùng dạy học trong giảng dạy môn Sinh học trong trường trung học cơ sở:
 	Trong giảng dạy bất kì môn học nào đều liên quan đến đồ dùng trực quan. Đối với môn Sinh học càng cần thiết có đồ dùng dạy học. Trong thời kì hiện đại ngày nay, các trường đều có phòng đồ dùng với đầy đủ các trang thiết bị dạy học từ đơn giản như tranh ảnh minh họa đến các thiết bị cao cấp hơn như mô hình, mẫu ngâm. 
Như vậy với việc giảng dạy Sinh học có sử dụng đồ dùng dạy học trực quan là yêu cầu tất yếu với các giáo viên. Tối thiểu mỗi đơn vị bài học sử dụng từ một đến hai đồ dùng dạy học trực quan. Kênh hình trong sách giáo khoa được khai thác triệt để và một số hình ảnh được phóng to để tăng thêm phần hấp dẫn khi giới thiệu và đã gây được nhiều hứng thú cho học sinh. Khi dạy các tiết ôn tập, bài tập trong chương trình học giáo viên cần chuẩn bị một số bảng phụ, phiếu học tậpgiúp học sinh củng cố lại các kiến thức đã học và gợi mở các kiến thức sắp được học
 	Việc áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học đang được nhà trường rất chú trọng. Tuy nhiên mức độ sử dụng chưa sâu, chưa phong phú. Phần lớn chỉ mới dừng lại ở việc sử dụng Power point (chủ yếu thay cho bảng phụ) để trình chiếu. Việc sử dụng các phần mềm học tập (giáo án điện tử) chưa được áp dụng. 
1. Cơ sở vật chất :
 	Trường có phòng học bộ môn nhưng đang trong quá trình nâng cấp nên khả năng sử dụng giáo cụ trực quan từ phòng bộ môn chưa có hiệu quả, các dụng cụ thí nghiệm hoá chất đều khó sử dụng do việc chuẩn bị còn chồng chéo giữa các lớp cùng học 1 tiết, các mô hình, tranh vẽ, mẫu vật ngâm tiêu bản, kính hiển vi, kính lúp. còn chưa có hiệu quả khi sử dụng, nhiều mô hình đã hư hỏng. 
2. Giáo viên : 
 	Các giáo viên đứng lớp với trình độ cao đẳng và đại học đều có lòng nhiệt tình và tay nghề vững vàng. Với cơ sở vật chất còn nhiều bất cập thì giáo viên dạy bộ môn Sinh thường sử dụng phương pháp dạy trên máy tính và projector với phương pháp thuyết trình là cơ bản.
 3. Học sinh: 
 	Học sinh trong trường phân hóa không đồng đều theo khu vực dân cư, nhiều gia đình ít quan tâm đến việc học tập của các em. Hơn nữa bộ môn Sinh là một bộ môn khoa học thực nghiệm nên nhiều học sinh cho rằng “ Môn Sinh học không quan trọng, không phải bộ môn chính” và ít đầu tư cho môn học này. 
Với suy nghĩ như vậy, đa số các em không hiểu rõ bản chất của lí thuyết dẫn đến việc nắm kiến thức gặp nhiều khó khăn vướng mắc, do vậy kiến thức của các em bị hổng nhiều dẫn đến không hào hứng trong việc học môn Sinh học.
Qua khảo sát chất lượng học tập môn Sinh học khi chưa thực hiện đề tài, kết quả học tập của các em không cao, thể hiện trong đánh giá kết quả khảo sát đầu năm học như sau:
LoạiLớp
 Giỏi
 Khá
T. B
 Yếu
 Kém
7ª4 và 7ª5
8%
20%
64%
5%
3%
 9ª3 và 9ª5
7%
21%
65%
5%
2%
Đặc biệt với số học sinh kém đa số giờ học các em thường tỏ thái độ không muốn học, ghi chép bài thất thường, hay ngủ trong giờ hoặc nói chuyện tự do, chọc phá các bạn trong lớp...
III. Biện pháp thực hiện:
1. Đảm bảo nguyên tắc trực quan trong giảng dạy 
Trong giảng dạy sinh học đảm bảo nguyên tắc trực quan là một nguyên tắc chỉ đạo quá trình dạy học nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Đồ dùng trực quan cung cấp cho học sinh tối đa các hình ảnh cụ thể, biểu tượng cụ thể muôn hình, muôn vẻ của các sự vật, hiện tượng mà các em đang học và nghiên cứu. Sử dụng sự quan sát và thí nghiệm phải được xem là phương pháp đặc thù, chúng góp phần đáp ứng về mặt nhận thức ở lứa tuổi học sinh(14 tuổi đến 15 tuổi)- lứa tuổi vốn sống chưa nhiều, sự hiểu biết ít, các biểu tượng tích luỹ còn hạn chế; các em còn nặng về tư duy thực nghiệm, tư duy hình tượng cụ thể. 
Việc xây dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy “phương tiện trực quan” làm điểm tựa cho quá trình nhận thức. Hơn nữa các phương tiện trực quan còn phát huy được ở các em tính tích cực, tính tự lực, chủ động sáng tạo trong việc dành lấy tri thức dưới sự tổ chức và chỉ đạo của thầy, do đó kiến thức sẽ sâu sắc và chắc chắn hơn. Chúng tạo hứng thú nhận thức cho học sinh mà hứng thú nhận thức là yếu tố tâm lí ban đầu có tác dụng đối với quá trình nhận thức.
Rõ ràng là ở đây học sinh phải tập trung quan sát và tư duy tích cực( so sánh, đối chiếu) để chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên qua cách đàm thoại gợi mở. Tri thức dành được chính là từ sự quan sát, thí nghiệm do giáo viên biểu diễn với sự nỗ lực suy nghĩ của bản thân học sinh chứ không phải do giáo viên cung cấp .
2.Vận dụng các đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy một cách rộng rãi 
Đối với việc dạy học sinh học, đồ dùng dạy học trực quan càng có ý nghĩa quan trọng trong giảng dạy sinh học.Vì nó được vận dụng một cách rộng rãi, không vì nó có ý nghĩa to lớn trong việc nhận thức mà các em có điều kiện thuận lợi để thực hiện.
Xung quanh các em thế giới sinh vật rất đa dạng, phong phú cùng với các hoạt động sống, luôn diễn ra gần gũi với các em. Từ đó người giáo viên có thể hướng vào đó mà lựa chọn dùng làm các phương tiện trực quan, nghiên cứu và giảng dạy học tập.
Trong các phương tiện trực quan thì mẫu vật tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn cả. Mẫu vật thật cho phép học sinh biết rõ hình dạng, kích thước, hoạt động của các đối tượng quan sát, đôi khi còn cho biết đặc điểm cấu tạo, tập tính của đối tượng nghiên cứu .
Nhưng không phải lúc nào cũng kiếm được mẫu vật sống, một số bài giảng trong chương trình có mẫu vật nhưng trong tự nhiên không dễ mua hoặc dễ sưu tầm , khi đó giáo viên có thể dùng các mẫu ngâm thay thế. Trong thực tế giảng dạy không phải lúc nào vật thật cũng đều đáp ứng được yêu cầu sư phạm của một đồ dùng dạy học. Có những vật quá nhỏ, khó quan sát thì phải kết hợp sử dụng các mô hình hoặc tranh vẽ, đặc biệt là loại tranh cho phép đi sâu vào các mức độ khác nhau, cấu trúc của các cơ quan hay đi sâu vào các chi tiết của từng bộ phận quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu chức năng.
Hình vẽ trên bảng của giáo viên cũng là một phương tiện trực quan có giá trị sư phạm cao (nếu giáo viên vẽ đẹp và nhanh) được kết hợp trong lúc mô tả, thuyết trình giúp các em theo dõi bài giảng một cách rõ ràng. 
3. Sử dụng các đồ dùng dạy học trực quan trong giảng dạy phải đảm bảo tính sư phạm và khoa học 
Trong các bài giảng sinh học cần sử dụng các phương tiện trực quan: Mẫu vật thật (mẫu tươi, mẫu ngâm, mẫu khô, tiêu bản hiển vi).Mẫu vật tượng hình như : mô hình, tranh vẽ (đen- trắng hoặc màu), các hình ảnh chụp lại, hình vẽ trên bảng hoặc sơ đồ cấu tạo phải đảm bảo tính sư phạm và khoa học như :
 - Khi giáo viên đưa ra các mẫu vật biểu diễn cần: đúng lúc, đúng cách, dùng đến đâu đưa ra đến đó tránh bày la liệt. 
 - Đối tượng quan sát phải đủ lớn vừa tầm nhìn, nếu nhỏ quá phải đưa tới từng bàn cho học sinh quan sát.
 - Các thí nghiệm giáo viên cần liên hệ chặt chẽ với bài giảng có đối chứng mới có sức thuyết phục.
 - Giáo viên phải nghiên cứu, làm thử trước khi đem ra biểu diễn trước học sinh.
4. Một số bài giảng minh họa:
SINH HỌC LỚP 7
LỚP LƯỠNG CƯ
TIẾT 37- ẾCH ĐỒNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức : 
- Trình bày được đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống vừa ở nước vừa ở cạn
- Trình bày được sự sinh sản và phát triển của ếch đồng
2. Kỹ năng : 
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích
- Kỹ năng hoạt động nhóm
3. Thái độ: 
- Giáo dục ý thức bảo vệ động vật có ích
4. Định hướng phát triển năng lực:
	- Tư duy kiến thức từ kĩ năng quan sát
	- Hợp tác nhóm khi trình bày hiểu biết của bản thân trong hoạt động nhóm
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Giáo viên cần chuẩn bị:
- Mô hình ếch đồng
- Mẫu vật: Con ếch đồng sống
- Đồ dùng: 1 bình nhựa to để không, 1 bình đựng nước
- Tranh phóng to H35.1 35.4 SGK - 113, 114
III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY :
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Chia nhóm học sinh và kiểm tra sự chuẩn bị của nhóm 
3. Bài mới: 
Lớp Lưỡng cư bao gồm những động vật vừa ở nước, vừa ở cạn : ếch đồng, nhái bén, chẫu chàng. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ nghiên cứu 1 đại diện của lớp Lưỡng cư là ếch đồng.
Hoạt động của GV
Cách sử dụng đồ dùng
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1: tìm hiểu đời sống của ếch đồng
-Yêu cầu quan sát hình ảnh, ếch thả trong nước, trả lời câu hỏi:
+ Thường gặp ếch đồng ở đâu?
+ Thức ăn của ếch đồng là gì ?
→ Những loại thức ăn của ếch nói lên điều gì?
+ Ếch kiếm ăn vào thời gian nào ?
+ Thường gặp ếch đồng vào mùa nào?
à Liên hệ vai trò của ếch 
- Ếch trong nước, ăn giun...
- Hình ảnh con ếch trong tự nhiên:
+ Ảnh con ếch đang đớp mồi
+ Ảnh ếch kiếm ăn ban đêm
+ Ảnh cơn mưa và con ếch
-Quan sát và trả lời
+ Những nơi ẩm ướt, gần bờ nước (ao, đầm)
+ Sâu bọ, cua, cá con, giun, ốc, 
+ Con mồi ở cạn, ở nước 
 ếch có đời sống vừa ở nước vừa ở cạn
- Cuối màu xuân, trời ấm
I. Đời sống
- Ếch có đời sống vừa ở nước vừa ở cạn (nơi ẩm ướt)
- Kiếm ăn vào ban đêm
- Có hiện tượng trú đông
- Là đv biến nhiệt
Hoạt động 2: tìm hiểu đặc điểm cấu tạo ngoài và di chuyển
- Quan sát H35.2 SGK 113, ếch đồng trong bình thí nghiệm, mô tả động tác di chuyển trên cạn?
- Quan sát H35.3 SGK 113,ếch đồng trong bình thí nghiệm, mô tả động tác di chuyển trong nước?
- Ếch có những hình thức di chuyển nào?
- Quan sát ếch đồng, mô hình, hình sách giáo khoa
- Hoàn thành bảng SGK – 114 ?
+ Nêu những đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở nước ? 
+ Nêu những đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở cạn ? 
- Bình không, có ếch ở trong để quan sát tư thế di chuyển trên cạn
- Bình đầy nước, có ếch ở trong để quan sát ếch bơi
- Tranh tổng kết các hình thức di chuyển của ếch
- Cầm con ếch trên tay và cho HS sờ tay trên da, xem các chi của ếch, quan sát mắt, tai...
- Mô hình ếch để HS trình bày theo nhóm
- Tổng kết trên bảng phụ có vẽ hình con ếch và các chú thích rời về đặc điểm cấu tạo
- Khi ngồi, chi sau gấp chữ Z, lúc nhảy chi sau bật thẳng nhảy cóc
- Chi sau đẩy nước, chi trước bẻ lái
- HS trả lời
- HS thảo luận nhóm hoàn thành bảng.
 Ở nước: 2, 4, 5
 Ở cạn: 1, 3, 6
- HS dựa trên bảng kiến thức vừa làm, trả lời
- HS trình bày trên mô hình hoặc trên mẫu vật
- HS trình bày trên mô hình hoặc mẫu vật
II. Cấu tạo ngoài và di chuyển
1. Di chuyển
- Nhảy cóc (trên cạn)
- Bơi (dưới nước)
2. Cấu tạo ngoài
- Đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở nước :
+ Đầu dẹp nhọn, khớp với thân thành 1 khối rẽ nước khi bơi.
+ Chi sau có màng bơi.
+ Da tiết chất nhầy làm giảm ma sát và dễ thấm khí.
+ Thở bằng da là chủ yếu.
- Đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở cạn :
+ Di chuyển nhờ 4 chi có ngón chia đốt. 
+ Mắt và lỗ mũi nằm ở vị trí cao trên đầu. Thở bằng phổi
+ Mắt có mí, tai có màng nhĩ.
Hoạt động 3: sinh sản và phát triển ở ếch
Quan sát tranh minh họa hiện tượng sinh sản ở ếch
+ Ếch sinh sản vào mùa nào?
+ Đến mùa sinh sản ếch có hiện tượng gì?
+ So sánh sự thụ tinh của ếch và sự thụ tinh của cá ?
+ Vì sao sự thụ tinh của ếch gọi là thụ tinh ngoài?
+ Đặc điểm phát triển của ếch ?
- Tranh, ảnh về hiện tượng ghép đôi ở ếch
- Bảng phụ để so sánh
- Bảng phụ để gắn các chú thích về sự phát triển của ếch
- HS trả lời theo tranh
- Ếch cái cõng ếch đực trên lưng, ếch đực ôm ngang ếch cái và tìm đến bờ nước để đẻ
- Vì sự thụ tinh xảy ra bên ngoài cơ thể
- HS trả lời
- HS trình bày trên sơ đồ
III. Sinh sản và phát triển
* Sinh sản:
- Sinh sản vào cuối mùa xuân
- Thụ tinh ngoài, đẻ trứng
* Phát triển:
Ếch trưởng Trứng
thành 
Ếch con Nòng nọc
 4. Củng cố
- Tổ chức trò chơi” Đuổi hình bắt chữ”: Tìm hiểu các đặc điểm có ở ếch đồng: Bơi ếch, da trần, lưỡng cư, nòng nọc.
- Hoàn thành sơ đồ sự phát triển của ếch đồng
 5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài. Trả lời câu hỏi SGK - 115
- Đọc và nghiên cứu trước bài 36. Thực hành: Quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên mẫu mổ
- Chuẩn bị mẫu ếch đồng theo nhóm
SINH HỌC LỚP 9
 Tiết 41- BÀI 38: THỰC HÀNH TẬP DƯỢT GIAO PHẤN 
Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Học sinh trình bày được các thao tác giao phấn ở cây tự thụ phấn và cây giao phấn
- Hiểu về cách lai giống cây trồng
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng thực hành trên mẫu vật
- Rèn tính cẩn thận, kiên trì 
3. Thái độ: Tỉ mỉ, tôn trọng thành quả lao động
4. Định hướng phát triển năng lực: Tư duy trong áp dụng lí thuyết vào thực hành; Quan sát để rút ra cách làm có hiệu quả khi thực hành.
II. Chuẩn bị
-Mẫu giống lúa có cùng thời gian sinh trưởng nhưng khác nhau về chiều cao, màu sắc, kích thước hoa
-Tranh minh họa các bước thực hành
-Các dụng cụ phục vụ thực hành thao tác giao phấn
III. Hoạt động lên lớp:
1.Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của nhóm học sinh
3. Thực hành
Hoạt động 1. Tìm hiểu các thao tác giao phấn
Mục tiêu: Biết cách thu phấn cho hoa theo hướng dẫn
Hoạt động của giáo viên 
Cách sử dụng đồ dùng
Hoạt động của học sinh
Chia nhóm học sinh, yêu cầu qua sát tranh, mẫu hoa và phân biệt các dụng cụ thực hành 
Nêu các bước tiến hành thụ phấn cho hoa?
- Thực hiện giao phấn theo các bước: Giáo viên làm mầu, học sinh làm theo nhóm
- Các tranh ảnh minh họa
- Các dụng cụ thực hành: kéo, bao giấy
-Thực hiện các thao tác trên mô hình hoa lúa
Họa sinh thực hiện theo hướng dẫn
Quan sát tranh và nêu các bước làm thực hành
Quan sát giáo viên. Phân công lần lượt các thành viên trong tổ thực hiện các thao tác giao phấn
* Nội dung:
Bước 1: Chọn cây mẹ, chỉ giữ lại bông và hoa nở, không bị dị hình, không quá non hoặc già quá, các hoa khác cắt bỏ
Bước 2: Khử đực ở cây hoa mẹ
+ Cắt chéo vỏ trấ ở phía bụng để lộ rõ nhị
+ Dùng kẹp gắp 6 nhị(cả bao phấn) ra ngoài
+ Bao bông lúa lại, ghi ngày tháng
+ Bước 3: Thụ phấn
+ Nhẹ tay nâng bông lúa chưa cắt nhị và lắc nhẹ lên bông lúa đã khử đực
+ Bao nilon và ghi ngày tháng
Hoạt động 2. Báo cáo thực hành
Hoạt động của giáo viên 
Cách sử dụng đồ dùng
Hoạt động của học sinh
-Yêu cầu trình bày các thao tác trên tranh và trên mẫu vật
-Hướng dẫn viết báo cáo thu hoạch bài thực hành
- Nêu 1 số thao tác chưa chính xác của vài nhóm để học sinh rút kinh nghiệm
-Treo tranh để hs trình bày
-Trên mẫu vật thật để kiểm tra , đánh giá thao tác thực hành của hs
-Học sinh trình bày trên tranh
- Trình bày lại trên mẫu vật
Quan sát và nghe hướng dẫn cách viết báo cáo thu hoạch
4.Kiểm tra, đánh giá
- Giáo viên nhận xét giờ thực hành: Khen thái độ thực hành của nhóm tốt, nhắc nhở ý thức và một số thao tác cần sửa của học sinh
-Nêu nguyên tắc khi thụ phấn cho hoa? Trong thực tế, khi thụ phấn cho hoa cần lưu ý những vấn đề như thế nào?
5. Hướng dẫn về nhà:
- Tập thụ phấn cho các loại hoa khác cho thành thạo
- Sưu tầm tranh, ảnh về các giống vật nuôi có năng suất cao nổi tiếng ở thế giới và Việt Nam
5. Kết quả đề tài:
	Đề tài được viết theo kế hoạch đã đề ra từ đầu năm học vì vậy trong quá trình giảng dạy tôi đã không ngừng tìm tòi và bổ sung bộ đồ dùng dạy học của mình: Các phiếu học tập tìm hiểu kiến thức bài mới, bộ tranh ảnh sưu tầm theo các chủ đề, hình minh họa cho các bài ôn tập, mẫu vật sống theo các nội dung bài học cho phù hợp, đồ dùng tự làm Các đồ dùng được sử dụng trong các giờ học đã đạt kết quả tương đối tốt. Trong thời gian nghiên cứu và áp dụng đề tài này tôi thấy kết quả của việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan đã mang lại kết quả khả quan hơn so với phương pháp dạy học truyền thống. Nhờ các đồ dùng dạy học trực quan kết hợp với tính năng hiện đại của internet mà các em nắm bắt kiến thức nhanh hơn, hào hứng khi bài học bắt đầu và ham muốn tìm hiểu rộng hơn các vấn đề mà bài học yêu cầu.
	Qua phiếu lấy ý kiến từ học sinh những lớp tôi phụ trách về tác dụng của đồ dùng dạy học trực quan thì 100% trả lời: Giúp các em tiếp thu bài tốt hơn và thích học môn Sinh học hơn
 Đây chỉ là một trong số các bài tôi đã áp dụng, kết quả cụ thể như sau : 
Lớp
Chất lượng
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
 Lớp dạy có sử dụng đồ dùng trực quan
20%
66%
16%
0%
Lớp dạy theo cách truyền thống
12%
33%
53%
2%
Qua kết quả trên cho thấy việc giảng dạy có sử dụng đồ dùng dạy học trực quan là khá thành công và thu được kết quả cao. Kết hợp cùng nhiều phương pháp khác trong giảng dạy tạo nhiều ưu thế trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
PHẦN KẾT LUẬN
Đánh giá chung
Đồ dùng dạy học trực quan đóng vai trò quan trọng trong việc dạy-học, nó giúp học sinh hình thành nhanh chóng và chắc chắn những kiến thức và kỹ năng. Đồ dùng dạy học trực quan không chỉ giúp học sinh hiểu và ghi nhớ kiến thức một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn, ngoài ra nó còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tổng hợp: quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp. Nhờ có đồ dùng dạy học trực quan mà giờ học sinh động và hiệu quả hơn, học sinh hiểu biết hơn về các sinh vật trên trái đất, thấy được mối liên hệ giữa cấu tạo và chức năng, các hoạt động sinh lí của động vật
	Đồng thời để có những đồ dùng dạy học trực quan phong phú giúp cho quá trình giảng dạy đòi hỏi mỗi giáo viên chúng ta phải có ý thức cao trong việc tìm tòi, sưu tầm và tâm huyết với nghề, với mỗi bài giảng của mình trước học sinh.
	Bên cạnh những đồ dùng dạy học trực quan, thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy là không thể thiếu. Để đáp ứng được những đòi hỏi của việc đổi mới phư

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_su_dung_do_dung_day_hoc_truc_quan_trong_gi.doc