Báo cáo biện pháp Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6

Văn miêu tả là một thể loại văn quan trọng có số thời lượng lớn trong phân phối chương trình về phân môn tập làm văn ở Ngữ văn 6 tập 2. Với quan điểm tích hợp trong chuyên đề cải cách giáo dục đại trà bắt đầu từ những năm học 2002 - 2003 thì thể loại văn miêu tả không phải là mới đối với học sinh lớp 6. Mà ở đây nó phát huy có kế thừa và nâng cao hơn so với bậc tiểu học với những yêu cầu chính là giúp học sinh nắm vững thế nào là miêu tả đồng thời, đi sâu vào hai kiểu bài : Tả cảnh, tả người.

Ở dạng văn tả cảnh gồm 2 loại: tả cảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt. Ở dạng văn tả người cũng gồm có 2 loại: tả chân dung hoặc tả người trong hoạt động, lao động cụ thể.

Qua các tiết học – học sinh được rèn luyện các kỹ năng cơ bản và hình thành thói quen thiết yếu khi viết hoàn chỉnh bài văn. Nhưng trong phân phối chương trình không có bài viết cụ thể nào về kỹ năng “lập dàn ý” cho văn miêu tả.

Như chúng ta đã biết, để viết bài miêu tả tốt trước hết cần có kỹ năng quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét cụ thể, chính xác, sinh động về đối tượng mình cần tả. Công việc này, mỗi người có thể làm một cách khác nhau. Có người chỉ im lặng quan sát rồi ghi nhớ ở trong đầu. Có người ghi chép rất tỉ mỉ công phu. Và lại có những người tham khảo qua sách vở, qua thực tế . rồi nung nấu, ấp ủ, chắt lọc . mới có những liên tưởng hay, độc đáo. Nếu vậy, khi viết hoàn chỉnh một bài văn miêu tả đòi hỏi người viết phải sắp đặt trình tự ra sao, bố cục như thế nào nhằm tạo sự hứng cảm, tò mò và yêu thích của bạn đọc. Đó là công việc, là kỹ năng không thể bỏ qua : kỹ năng « Lập dàn ý . »

 

doc 17 trang Chí Tường 21/08/2023 2130
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo biện pháp Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6

Báo cáo biện pháp Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6
g lập dàn ý và có thể viết được những bài văn miêu tả hay hơn, không bị thiếu ý, sót ý và tránh sắp xếp ý không khoa học, lô – gic.
 Đối với giáo viên :
Nội dung đề tài có thể coi như một cuốn sách tham khảo giúp cho các GV đang giảng dạy bộ môn Ngữ văn 6 có thể chuẩn bị bài tốt hơn trong việc hướng dẫn HS viết bài văn miêu tả.
 Đối với phụ huynh HS :
Đề tài : « Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6 » sẽ cung cấp cho phụ huynh một công cụ hỗ trợ giúp cho việc hướng dẫn con học bài và kiểm tra bài của con tại nhà thuận tiện hơn. Phụ huynh khi có tài liệu là đề tài nghiên cứu này trong tay sẽ không còn cảm thấy mông lung và sợ hãi trong việc hướng dẫn con học bài nếu như còn sợ điều minh hướng dẫn không sát với nội dung SGK và không phù hợp với phương pháp con được học trên lớp nữa.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU :
Đề tài hướng tới nghiên cứu các phương pháp để rèn luyện kĩ năng lập dàn ý cho bài văn miêu tả đối với HS lớp 6
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Đề tài được nghiên cứu dựa trên lý thuyết về những bài học về văn miêu tả đã có trong chương trình Ngữ văn 6 – Học kì II cùng với những quan sát thực tiễn rút ra được trong quá trình giảng dạy, từ đó tổng hợp, bổ sung thêm và đưa ra những kĩ năng cơ bản cho việc lập dàn ý đối với một bài văn miêu tả ở bất kì dạng văn miêu tả nào.
Các bài học về văn Miêu tả trong chương trình Ngữ văn 6 – HK II :
Tìm hiểu chung về văn miêu tả (trang 15, SGK Ngữ văn 6, tập 2 NXBGDVN)
Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả (trang 27, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)
Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả (trang 235, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)
Phương pháp tả cảnh (trang 49, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)
Phương pháp tả người (trang 59, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)
Luyện nói về văn miêu tả (trang 71, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)
Ôn tập văn miêu tả (trang 120, SGK Ngữ văn 6, tập 2, NXBGDVN)
5. THÀNH PHẦN THAM GIA NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu là của cá nhân người viết thực hiện.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp phân tích.
Phương pháp so sánh đối chiếu.
Phương pháp xã hội học.
Phương pháp thống kê, phân loại.
7. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài được nảy sinh qua quá trình thực tiễn giảng dạy bộ môn Ngữ văn (Ngữ văn 6) trong nhà trường THCS của bản thân người viết.
Người viết sau khi nhận thấy tình hình thực tế của việc viết bài văn miêu tả ở đối tượng HS lớp 6 đã lên kế hoạch rèn kỹ năng lập dàn ý cho các em – kỹ năng quan trọng nhất đối với việc viết bài sau đó quan sát, theo dõi sự tiến bộ của các HS thông qua các tiết học và đối sánh kết quả của những bài làm được viết trước và sau khi rèn luyện kỹ năng lập dàn ý.
PHẦN II : NỘI DUNG
THỰC TIỄN VÀ ĐIỀU KIỆN RÈN LUYỆN. 
Là học sinh lớp đầu của bậc trung học cơ sở - các em chưa quen với môi trường giáo dục mới. Hơn nữa, trong chương trình mới tuy thời lượng số tiết của bộ môn có giảm, nhưng yêu cầu chất lượng khá cao. Phương pháp giảng dạy đặc trưng môn phải làm sao phát huy tính tự giác, tích cực sáng tạo của người học. Do vậy là giáo viên giảng dạy phân môn - tôi có vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới phù hợp chung với đối tượng học sinh mình dạy. Nhất là ở phân môn tập làm văn, khi nói tới kỹ năng “Lập dàn ý” học sinh rất ngại và lúng túng. Cụ thể là các em chưa phân biệt được dàn ý đại cương và dàn ý chi tiết. Chưa biết chọn lựa hình ảnh tiêu biểu, trọng tâm để nêu bố cục đầy đủ trong dàn bài. Với thực tế như trên, khi giới thiệu về văn miêu tả, ngoài việc hình thành kỹ năng quan sát, tưởng tượng, nhận xét và so sánh - giáo viên phải gợi mở cách sắp đặt phù hợp. Giúp các em nhận rõ tầm quan trọng của thói quen trên. Muốn vậy, cần yêu cầu học sinh tìm đọc tài liệu tham khảo, có sổ tay văn học, xem các chương trình truyền hình có ý nghĩa đối với việc hình thành năng lực quan sát hoặc có thể cung cấp cho các em về các thông tin đối tượng miêu tả và điều quan trọng đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên kiểm tra đánh giá để hình thành kỹ năng và thói quen cho học sinh. 
Với những suy nghĩ trên, trong thời gian giảng dạy tôi đã vận dụng phương pháp đổi mới phù hợp đặc trưng bộ môn và đã thu được kết quả sau : 
Ngay từ tiết học đầu “Tìm hiểu chung về văn miêu tả ” kết hợp với trọng tâm bài, khi tìm hiểu đề bài, viết bài đòi hỏi giáo viên định hướng rõ về kỹ năng “lập dàn ý” giúp học sinh nhận biết, tích luỹ kiến thức thực hành - sắp đặt theo trình tự bố cục phù hợp sinh động. Tiếp theo với giờ học “Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả” người dạy phải gợi ý cách sắp đặt, trình bày các hình ảnh tiêu biểu mà bản thân đã lựa chọn theo trình tự hợp lý. Cuối giờ, giáo viên yêu cầu học sinh tự lập dàn ý ở nhà cho các đề bài của tiết “Luyện nói quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả”. Trong giờ hoc tại lớp 6A2 (Trường THCS Khương Mai), giáo viên kiểm tra, đánh giá sự chuẩn bị bài của học sinh, kết quả: Tổng số học sinh trung bình mỗi lớp : 42 em. Bài có dàn ý tốt = 8 bài, tức 19%. Bài có dàn ý đạt TB = 17 bài tức 40.5% ; dàn ý chưa đạt yêu cầu = 1 bài tức 40.5%.
Sau giờ luyện nói, tôi ra đề và yêu cầu học sinh chuẩn bị dàn bài ở nhà. Đề bài như sau: 
Đề bài : Tả cánh đồng quê em vào một buổi đẹp trời. 
Với giờ học phương pháp tả cảnh của tuần sau. Giáo viên kiểm tra, chấm, chữa bài cụ thể. 
Dàn ý mẫu :
a. Mở bài: Giới thiệu cánh đồng quê em vào buổi đẹp trời (Cánh đồng ở đại điểm nào? Tên gọi của nó nếu có? Cánh đồng hiện ra trước mắt em vào buổi nào ? mùa nào?).
b. Thân bài: (Theo thứ tự từ bao quát --> nét nổi bật)
* Tả bao quát quang cảnh cánh đồng: 
Đặc điểm về không gian (rộng, hẹp, giới hạn thế nào ... ) bầu trời ra sao? Các khu vực nổi bật trên cánh đồng (nếu có sự phân chia) màu sắc nổi bật.
* Tả những nét nổi bật của cánh đồng (trong buổi đẹp trời) khu ruộng nổi bật trồng gì? Màu sắc ra sao? Đặc điểm về hình dáng ô ruộng? Cảnh bố trí cây trồng ? So sánh khu ruộng ấy với những khu ruộng bên cạnh? 
Cảnh về dòng mương hoặc kênh rạch như thế nào ? Con đường, hàng cây, cây cổ thụ (nếu có) bờ cỏ ... 
Một vài hoạt động tiêu biểu của con người trên cánh đồng (làm cỏ, bón phân, tát nước ... ?) cảnh chim chóc, trâu bò trên cánh đồng (nếu có).
* Chú ý : Nhớ nêu bật những nét đẹp của cánh đồng quê em trong buổi đẹp trời thông qua những suy nghĩ và cảm xúc chân thành, thể hiện lòng yêu quê hương tha thiết. 
c. Kết bài : Cảm nghĩ chung về cánh đồng quê em trong buổi đẹp trời đã tả khác với cánh đồng trước đây, cánh đồng ở buổi khác. Tương lai của cánh đồng? Hoặc cảnh đẹp của cánh đồng gợi cho em tình cảm gì đối với quê hương ? 
Qua kiểm tra, kết quả lần này như sau : 
Tổng số bài : 42; Dàn bài khá ( tốt ) : 14 bài = 33.3%
Bài viết văn tả cảnh ở nhà yêu cầu phải lập dàn ý rồi mới viết hoàn chỉnh. Khi chấm, giáo viên phải đánh giá cụ thể. Để chuẩn bị tốt cho giờ học “ Phương pháp tả người” giáo viên ra đề bài và yêu cầu chuẩn bị dàn ý ở nhà. 
Đề bài : Ở gia đình em (hoặc gia đình mà em quen biết) có một em bé đang tập nói, tập đi. Em hãy tả hình dáng và tính nết thơ ngây của em bé đó? 
Dàn bài mẫu : 
a. Mở bài : Giới thiệu khái quát về em bé ( tên, con ai, trai hay gái ? béo hay gầy ? )
b. Thân bài : 
- Hình dáng :
+ Bụ bẫm - cườm tay, cổ chân có ngấn. 
+ Da hồng hào - môi đỏ chót - răng nhỏ và đều. 
+ Tóc lơ thơ, mềm mại, mắt long lanh đen nhánh. 
+ Hay cười - dễ khóc. 
+ Nói ngọng, đi như chạy ... 
- Tính tình : Láu lỉnh? Nhút nhát? 
c. Kết luận : Em bé là niềm vui cho cả nhà. Em ước bé lớn mau để cùng đi học chung. 
Trong các giờ học tiếp theo giáo viên kiểm tra, nhận xét và yêu cầu viết bài hoàn chỉnh. Nhất là, qua tiết trả bài và tiết ôn tập - giáo viên củng cố, khắc sâu và hình thành thói quen về kỹ năng “lập dàn ý cho văn miêu tả” .
Với giờ ôn tập, giáo viên ra đề và chữa bài ở lớp.
Kết quả : Tổng số bài : 42 ; Bài khá tốt : 24 = 57,1% 
Bài TB : 18 = 42.9%, không còn bài nào không đạt yêu cầu. 
2. PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN MIÊU TẢ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6.
2.1. PHƯƠNG PHÁP ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH ĐỀ.
- Đọc đề và phân tích đề là bước vô cùng quan trọng đối với việc viết bài ở bất cứ thể loại văn nào và ở bài văn miêu tả cũng thế. Tuy việc xác định đối tượng miêu tả và giới hạn, phạm vi miêu tả có phần dễ dàng hơn đối với một số loại văn khác mà điển hình là văn Nghị luận nhưng hiện tượng xác định nhầm đối tượng vẫn xảy ra ở một số bộ phận HS. Chính vì lí do đó mà trước khi đi vào rèn luyện kỹ năng lập dàn ý thì HS cần tiến hành bước đọc đề để xác định đối tượng cần miêu tả một cách chính xác.
- HS cần lưu ý việc xác định đối tượng miêu tả là bước đệm quan trọng cho việc tìm ý và lập dàn ý đúng kiểu bài, dạng bài yêu cầu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP TÌM Ý.
- Vì miêu tả là kiểu văn bản nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung được hình ảnh của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh, làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe nên việc tìm ý tập trung chủ yếu vào việc quan sát đối tượng miêu tả để nhận ra đặc điểm nổi bật nhất của đối tượng. Cân nhắc xem đặc điểm nào là đặc điểm quan trọng để tập trung làm nổi bật trong bài nhằm khắc họa đối tượng một cách ấn tượng nhất. Luôn ghi nhớ, muốn quan sát tốt phải nhạy cảm trước sự vật theo định hướng yêu cái đẹp, trọng cái thực, quý cái thiện.
- Những điều cần lưu ý đối với việc quan sát tìm đặc điểm của đối tượng để miêu tả :
+ Ngoài việc biết quan sát đối tượng thì người viết phải biết từ những điều mình quan sát được đưa ra nhận xét, liên tưởng, ví von, so sánh, Người viết phải biết nhìn nhận, xem xét sự vật ; hình dung về sự vật trong mối quan hệ với các sự vật xung quanh ; phải ví von, so sánh để có những liên tưởng độc đáo.
+ Với mỗi loại đối tượng miêu tả, HS đều phải dựa trên những kết quả quan sát để tái hiện cảnh vật với những chi tiết tiêu biểu, từ hình ảnh, âm thanh, mùi vị đến các cảm giác khác,
+ Ngay khi tìm ý, người viết phải xác định đến vấn đề góc nhìn và điểm nhìn để quan sát đối tượng và lựa chọn các ý phù hợp sẽ đưa vào bài viết :
Ví dụ : Khi miêu tả ngôi trường của em, nhưng dưới góc nhìn của một HS cũ xa trường thì người đó sẽ có những quan sát, nhận xét và lựa chọn ý đưa vào bài viết của mình khác với một học sinh đang học tại ngôi trường.
Người ta thường nói đến góc nhìn về không gian (vị trí quan sát), góc nhìn về thời gian (thời điểm quan sát) và góc nhìn tâm lí (vị thế, tư cách, tâm trạng người quan sát) HS Giỏi là người phải biết thay đổi « điểm nhìn » sao cho cách nhìn luôn được năng động, đa dạng, nhiều chiều.
+ Nhìn chung có thể sơ đồ hóa quá trình quan sát đối tượng để có được ý cho bài văn miêu tả như sau :
Tiếp xúc với đối tượng -> định mục đích -> chọn vị trí -> huy động giác quan và trí tuệ quan sát bao quát -> tập trung vào trọng điểm -> lựa chọn và ghi nhớ tư liệu.
- Một số bài tập rèn kỹ năng quan sát và nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng của HS :
Bài tập 1 : Nếu tả lại quang cảnh quê hương em ở hai thời điểm buổi sáng và buổi chiều thì các hình ảnh, sự vật sau đây sẽ được em liên tưởng, so sánh với những gì ?
Hình ảnh sự vật
Buổi sáng
Buổi chiều
Mặt trời
Bầu trời
Những hàng cây
Núi (đồi)
Những ngôi nhà
Bài 2 : Em hãy quan sát và ghi chép lại những đặc điểm về ngôi trường mà em đang theo học.
(Đối với bài tập này, GV thu lại kết quả bài làm với các ý quan sát của HS để so sánh các bài với nhau sẽ thấy được khả năng quan sát, nhận xét, liên tưởng và tưởng tượng của mỗi em là khác nhau. Từ kết quả đó, khi chữa bài có thể định hướng cho các em HS có bài làm mà kết quả quan sát còn sơ sài, cho các em tham khảo các ý kiến quan sát, nhận xét của các bạn khác về ngôi trường để các em học tập và tích cực quan sát, tìm hiểu các đối tượng miêu tả xuất hiện trong các bài tập khác.)
Bài 3 : a- Vận dụng biện pháp so sánh để bổ sung thêm cho đoạn văn tả bóng mát trong sân trường em.
	 b- Vận dụng biện pháp nhân hóa để viết một vài câu văn tả cây bóng mát trong sân trường em.
2.3. PHƯƠNG PHÁP LẬP DÀN Ý.
- Dàn ý là xương sống của bài văn, một dàn ý tốt sẽ là tiền đề của việc viết một bài văn tốt.
- Lợi ích của việc lập dàn ý trước khi viết bài :
+ Không bỏ sót ý, quên ý.
+ Các ý được suy nghĩ, sắp xếp theo một trình tự nhất định hợp lí, hợp lo – gic.
+ Hình dung về bài viết với các phần, các đoạn mạch lạc, rõ ràng.
+ Không mất thời gian định hình, không bị lúng túng khi bắt đầu viết bài.
+ Rèn tác phong làm việc có kế hoạch, không ngẫu hứng, tùy tiện.
- Với mỗi 1 đối tượng miêu tả, chúng ta cần có những dàn ý khác nhau với các ý cơ bản. Sau quá trình học tập, làm các bài luyện tập, tôi tạm đưa ra với HS một số dàn ý cơ bản để HS có thể từ đó phát triển ra thành các dàn ý cụ thể với các đề văn được giao trên lớp :
* Dạng bài văn miêu tả chân dung người :
Mở bài: Giới thiệu được người mà em định miêu tả (Tên, mối quan hệ - lí do biết người đó)
MB theo lối trực tiếp.
MB theo lối gián tiếp.
Thân bài: 
Lựa chọn trình tự miêu tả
Chi tiết luôn từng bộ phận
Khái quát chung về hình dáng -> Miêu tả chi tiết.
Miêu tả khái quát chung:
Hình dáng: thấp, cao, thanh mảnh,
Tính cách: thân thiện, cởi mở, lạnh lùng,
Miêu tả chi tiết:
Khuôn mặt:
+ Hình dáng chung của khuôn mặt (tròn, bầu bĩnh, trái xoan, )
+ Các bộ phận trên khuôn mặt: mắt, mũi, tai, trán, miệng, tóc,
Các bộ phận khác:
Miêu tả tính cách:
Cử chỉ, hành động.
Thái độ và cách làm việc.
Cách nói năng.
Cách ứng xử và các mối quan hệ của người đó với mọi người xung quanh.
Nói về mối quan hệ riêng của bản thân mình với người đó:
Kỉ niệm giữa bản thân với người đang được miêu tả.
Kết bài: Bày tỏ tình cảm của bản thân mình với người được miêu tả.
* Dạng bài văn miêu tả người trong lúc hoạt động:
Mở bài: Giới thiệu được nhân vật và hành động mà nhân vật đang thực hiện (Miêu tả mẹ em lúc em bị ốm
Miêu tả mẹ em lúc em mắc lỗi
Miêu tả mẹ em lúc biết em làm được việc tốt)
Thân bài: Tập trung miêu tả sự thay đổi về ngoại hình, tình cảm, thái độ, tính cách của nhân vật đó khi rơi vào hoàn cảnh ấy hoặc khi sự việc đang xảy ra.
VD: Miêu tả mẹ em khi em đang bị ốm.
Miêu tả sự thay đổi về nét mặt, thái độ, tình cảm của mẹ lúc mới nghe tin em bị ốm.
Miêu tả mẹ trong những ngày chăm sóc em khi em bị ốm (diễn biến khi sự việc xảy ra)
Sự thay đổi về ngoại hình, dáng vẻ của mẹ trước khi em bị ốm và trong lúc em bị ốm như thế nào?
(Khi em không bị ốm -> mẹ nhìn như thế nào?
Lúc em bị ốm -> mẹ nhìn như thế nào?
Miêu tả cử chỉ, hành động của nhân vật khi diễn ra sự việc – cử chỉ hành động của mẹ đã làm để chăm sóc em lúc em bị ốm.
(Mẹ đã làm những việc gì để chăm sóc em, giúp em nhanh khỏi ốm?)
Cảm nhận của em về tâm trạng, tình cảm của mẹ em lúc đó.
Miêu tả mẹ lúc sự việc kết thúc, cảm xúc và tâm trạng lúc đó như thế nào?
Kết bài: Tình cảm và ấn tượng của em với người được miêu tả sau khi sự việc đã xảy ra có gì thay đổi?
* Dạng bài miêu tả phong cảnh thiên nhiên:
Mở bài: Giới thiệu được khung cảnh thiên nhiên cần miêu tả.
Thân bài: 
Lựa chọn trình tự miêu tả
Chi tiết luôn từng bộ phận
Khái quát chung về hình dáng -> Miêu tả chi tiết.
Miêu tả khái quát chung về cảnh:
Không gian
Bầu trời
Màu sắc chung của khung cảnh thiên nhiên.
Miêu tả chi tiết: Tưởng tượng và sáng tạo để hình dung ra một khu vườn trong một buổi sáng đẹp trời với những chi tiết như:
Miêu tả các loại cây cối.
Miêu tả các loại hoa cỏ.
Miêu tả các loại chim chóc và hoạt động của các loài động vật.
Miêu tả sự xuất hiện của con người và hoạt động của con người trong khung cảnh thiên nhiên đó.
Nêu vai trò và ý nghĩa của khung cảnh thiên nhiên được miêu tả với cuộc sống con người:
Làm đẹp cho thiên nhiên.
Làm nơi du lịch, mang lại lợi ích về kinh tế.
Là nơi vui chơi, thư giãn của nhiều người.
Làm cho bầu không khí chung trong lành, mát mẻ hơn.
Nêu sự gắn bó của em với khung cảnh thiên nhiên được miêu tả.
Kết bài: Bày tỏ tình cảm của bản thân mình với phong cảnh thiên nhiên.
* Dạng bài miêu tả cảnh sinh hoạt:
A. Mở bài: Giới thiệu khung cảnh sinh hoạt định miêu tả.
B. Thân bài:
• Miêu tả không gian chung của cảnh sinh hoạt:
Hoạt động sinh hoạt được diễn ra ở đâu? Trong khoảng thời gian nào?
Cảnh xung quanh nơi đang diễn ra các hoạt động của cảnh sinh hoạt ấy có đặc điểm như thế nào?
Có những ai tham gia vào cảnh sinh hoạt?
Miêu tả cụ thể cảnh sinh hoạt:
HS chú ý vào miêu tả các hoạt động cụ thể của từng người trong cảnh sinh hoạt.
Ý nghĩa của cảnh sinh hoạt đó với mọi người tham gia và đối với bản thân em.
Kết bài: Phát biểu cảm nghĩ của em về cảnh sinh hoạt.
- Trong chương trình Ngữ văn 6 còn có một kiểu bài văn miêu tả nữa là bài văn miêu tả sáng tạo. Tuy nhiên cách lập dàn ý cho dạng bài văn này cũng không có gì khác so với một bài văn miêu tả thông thường bởi khái niệm miêu tả sáng tạo ở đây chủ yếu để nhấn mạnh vào đối tượng miêu tả của các bài văn miêu tả sáng tạo này thường là không tồn tại ngoài đời thực hoặc rất khó, rất hiếm để bắt gặp nó trong đời sống thường ngày.
2.4. MỘT SỐ DÀN Ý MẪU CỦA HS
Đề bài : Tả hình dáng và tính tình một cụ già mà em kính yêu ( cụ già đó có thể là ông bà em hoặc người mà em quen ). 
Dàn ý :
A. Mở bài : Giới thiệu chung hình ảnh của bà (hiền hậu, luôn chăm lo cho mọi người trong gia đình ...)
B. Thân bài : 
- Hình dáng : 
+ Da nhăn, mắt sáng, miệng ăn trầu răng nhuộm màu nâu óng. Lưng hơi còng. Tóc bạc trắng như cước. Khi cười có những nếp nhăn to. Gò má rám nắng. 
- Tính tình : Hay kể chuyện cổ tích --> răn dạy cháu ... 
+ Giúp đỡ mọi người trong gia đình : Trông nhà, tưới rau, 
+ Bảo ban nhắc nhở các cháu học bài. 
+ Không chửi mắng mà hay cười khuyên nhủ. 
+ Khi cháu khóc, hờn --> bà dỗ dành, chiều chuộng. 
C. Kết bài : - Cảm nghĩ của em về hình ảnh bà. 
 - Hứa làm tốt những điều bài khuyên bảo. 
(HS Nguyễn Thu Thủy, lớp 6A2, trường THCS Khương Mai)
Đề bài : Hãy miêu tả một cảnh sông nước ở quê hương em hoặc em từng có dịp quan sát.
A. Mở bài:Vùng biển em định tả ở đâu? (Biển Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa). Em đến vùng biển này vào dịp nào? (du lịch - hay có thểchọn tả vùng biển quê em).
B. Thân bài:
*   Tả bao quát:
-     Bờ biển trải dài ngút tầm mắt, cong cong hình chữ C, xa xa là hòn Ngọc Việt.
*   Tả chi tiết:
-     Buổi sáng: nước biển xanh lơ. Sóng nhẹ nhấp nhô, trườn lên bờ rồi tan dần xuống biển.
-     Buổi trưa: nước biển xanh thẳm. Sóng biển mạnh, đập vào bờ cát tung bọt trắng xoá.
-     Buổi chiều: nước biển có màu xanh dương đậm.
-     Chiều tà: biến đổi màu tím biếc. Sóng vỗ bờ rì rào, lan mãi, lan xa mãi.
-     Ngoài khơi xa, biển nhấp nhô sóng lượn, những con tàu nhỏ xíu như dấu chấm. Đường chân trời tiếp nước mênh mông, xa tít. Hòn Ngọc Việt màu xanh xám nổi bật trên nền trời.
-     Bờ cát thoai thoải mịn màng như dải lụa thắt vào chiếc áo xanh của biển.
-     Rặng dừa trên bờ cát vươn tay múa dịu dàng với gió. Gió rì rào lời thầm thì du dương dịu ngọt, đem lại không gian mát lành cho thành phốNha Trang.
*   Ích lợi của biển Nha Trang:
-    Nha Trang là thành phố du lịch, thu hút nhiều khách trong và ngoài nước, đem lại nguồn thu đáng kể cho quốc gia.
-     Biển Nha Trang là cảng thương mại của tỉnh Khánh Hoà.
-     Biển Nha Trang là ngư trường đánh bắt và nuôi trồng hải sản quan trọng của miền Trung.
C.   Kết luận:
-     Nêu tình cảm, cảm xúc của em đối với biển Nha Trang.
-     Em làm gì đểgiúp biển Nha Trang thêm giàu đẹp? (giữ gìn vệ sinh chung, không xả rác bừa bãi, học giỏi để có nghề tốt góp phần xây dựng quê hương).
(HS Nhữ Hoàng Gia Hân, lớp 6A2, trường THCS Khương Mai)
Đề bài: Hãy miêu tả lại bữa cơm gia đình em trong chiều 30 Tết.
A. Mở bài:
* Giới thiệu chung :
-  Thời gian: Chiều 30 Tết.
-  Không gian: Ngôi nhà của em.
-  Nhân vật: Những người thân trong gia đình.
B. Thân bài:
* Bữa cơm sinh hoạt diễn ra vào khoảng giờ nào?
* Trước bữa cơm có hoạt động gì diễn ra trong gia đình em hay không?
* Miêu tả cụ thể bữa cơm:
-     Cách bài trí trong nhà, dưới bếp. (Chú ý các chi tiết, hình ảnh có liên quan đến Tết.)
-     Không khí chuẩn bị ra sao? (Mọi người cùng làm. Người lớn việc lớn, người nhỏ việc nhỏ...)

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_ren_luyen_ky_nang_lap_dan_y_cho_bai_van_mi.doc