Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề “nước xung quanh chúng ta”- Môn hóa học lớp 8

Chọn nội dung có thể tổ chức theo dạy học theo chủ đề.

- Ở cấp THCS, môn Hóa học được chia thành các chủ đề lớn như: hóa đại cương hóa vô cơ, hóa hữu cơ, Trong đó nội dung đư ợc sắp xếp theo một trật tự tuyến tính đảm bảo những nguyên tắc chung: tính hệ thống, tính khoa học, tính sư phạm, bỏ qua trật tự thời gian và tính cá nhân (tác giả) của kiến thức làm cho hiệu quả học tập cao hơn. Tuy nhiên, xu hướng tích hợp ngày càng cao làm cho chương trình, nội dung học và cách học của chúng ta ngày càng nặng tính lý thuyết, hàn lâm và xa rời thực tiễn mà người học đang sống, xa rời nhu cầu của đa số người học tạo nên áp lực ngày càng nặng nề, đồng thời nó còn tạo ra tiền đề vững chắc cho sự duy trì kiểu dạy học truyền thống đang ngày tiến triển theo hướng tiêu cực như hiện nay.

- Không phải tất cả nội dung trong chương trình học hiện nay của chúng ta đều có thể phù hợp với kiểu dạy học chủ đề. Cách làm là tùy theo từng phần nội dung, đối chiếu nó với mục tiêu của dạy học theo chủ đề, nếu có sự phù hợp thì có thể tổ chức lại nội dung cho phù hợp với dạy học theo chủ đề.

- Khi xây dựng các chủ đề dạy học ta nên chọn các chủ đề có thể liên hệ với thực tế chủ đề mở ra nhiều hướng tìm hiểu.

- Với môn hóa học THCS chúng ta có thể xây dựng một số chủ đề:

+ Nước xung quang chúng ta.

+ Hidro.

+ Oxi và cuộc sống của cháng ta.

+ Ô nhiễm môi trường không khí.

2. Tổ chức lại nội dung học phù hợp với dạy học theo chủ đề.

 Dạy học theo chủ đề có mục tiêu quan trọng là hướng tới phát triển tư duy bậc cao thể hiện ở việc yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi có mức độ khái quát nhất định, mà để trả lời được những câu hỏi đó kiến thức phải được tổ chức sao cho thuận lợi cho quá trình học tập. Việc tổ chức lại nội dung học có thể dẫn đến sự xóa nhòa ranh giới giữa các bài trong chương trình học được biên soạn như hiện nay.

 Tổ chức lại nội dung học vấn phổ thông theo hướng tích hợp là yêu cầu khách quan và hiện nay đã trở thành xu thế. Trong phạm vi một môn khoa học như môn Hóa học chẳng hạn, tích hợp giúp tinh giản kiến thức, giúp cho kiến thức có tính thực tiễn và tính công cụ mạnh hơn vì thế hữu dụng và vững chắc hơn.

3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.

- Phương pháp thiết kế bộ câu hỏi định hướng cho việc dạy và học một chủ đề là ý tưởng vận dụng sáng tạo chiến lược dạy học dựa trên dự án vào kiểu dạy học này.

- Đối với GV và học sinh, mục tiêu của việc dạy và học sẽ trở nên cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện hơn nếu ta biết được rằng việc dạy học cần giúp học sinh trả lời những câu hỏi khó đến mức độ nào, trong một chủ đề cụ thể phải làm được những công việc gì cụ thể. Do đó, một bộ câu hỏi định hướng cho một chủ đề cụ thể giúp ta có cơ sở đối chiếu với mục tiêu để biết rằng việc dạy có bám sát mục tiêu đặt ra hay không, việc học có đạt đến mục tiêu hay không.

- Chiến lược dạy học dự án đưa ra khái niệm bộ câu hỏi định hướng là một ý tưởng hết sức sáng tạo mà các chiến lược dạy học khác có thể vận dụng. Vì thế, thiết kế bộ câu hỏi định hướng là một nhiệm vụ quan trọng của dạy học theo chủ đề, các câu hỏi này sẽ là kim chỉ nam dẫn dắt nội dung và phương pháp làm việc cho toàn bộ chủ đề học tập.

- Điểm mấu chốt của dạy học theo chủ đề là xây dựng bài dạy trên những câu hỏi để nâng cao kiến thức về nội dung chứ không phải đơn giản chỉ dạy những câu trả lời có sẵn trong SGK. Thiếu những câu hỏi như thế này trong bài dạy sẽ làm GV dễ rơi vào tình trạng dạy học một cách hời hợt, nông cạn và không có mục đích. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho chủ đề học thập thực chất là sự cụ thể hoá những mục tiêu cần đạt được. Khi đó, việc học tập của học sinh được định hình bởi những yêu cầu cụ thể và việc giải quyết tốt các yêu cầu đó cũng có nghĩa là thực hiện được mục tiêu của quá trình dạy học.

- Yêu cầu của kiểu dạy học theo chủ đề là học sinh trong quá trình học phải tự mình thực hiện các nhiệm vụ học tập, giải quyết các vấn đề. GV sẽ hướng dẫn học sinh giải quyết các vấn đề bằng cách thiết kế bộ câu hỏi theo nhiều mức độ từ dễ đến khó dựa vào mức độ tư duy của học sinh từ thấp đến cao theo cách phân loại của Bloom. Những câu hỏi đó là những câu hỏi có thể chỉ đạo bài dạy và thu hút học sinh khai thác các ý trọng tâm của chủ đề.

- Bộ câu hỏi định hướng bao gồm: các câu hỏi khái quát (CHKQ), câu hỏi bài học (CHBH) và câu hỏi nội dung (CHND).

 

doc 35 trang daohong 10/10/2022 6560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề “nước xung quanh chúng ta”- Môn hóa học lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề “nước xung quanh chúng ta”- Môn hóa học lớp 8

Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề “nước xung quanh chúng ta”- Môn hóa học lớp 8
trong quá trình học phải tự mình thực hiện các nhiệm vụ học tập, giải quyết các vấn đề. GV sẽ hướng dẫn học sinh giải quyết các vấn đề bằng cách thiết kế bộ câu hỏi theo nhiều mức độ từ dễ đến khó dựa vào mức độ tư duy của học sinh từ thấp đến cao theo cách phân loại của Bloom. Những câu hỏi đó là những câu hỏi có thể chỉ đạo bài dạy và thu hút học sinh khai thác các ý trọng tâm của chủ đề. 
- Bộ câu hỏi định hướng bao gồm: các câu hỏi khái quát (CHKQ), câu hỏi bài học (CHBH) và câu hỏi nội dung (CHND). 
a) Câu hỏi khái quát:
- Đó là loại câu hỏi có tính chất rất mở và thường thể hiện tính chất liên môn mà khi chưa học hết phần nội dung tương ứng học người học chưa thể trả lời hoặc có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau và còn thiếu tính thuyết phục, khi học xong phần kiến thức tương ứng người học vẫn có thể trả lời bằng nhiều phương án, ở nhiều mức độ khác nhau (câu hỏi chung cho một môn học, một phần, một chương là các câu hỏi khái quát nhưng có mức độ khái quát khác nhau). Để trả lời câu hỏi khái quát đòi hỏi nhận thức của người học đạt đến trình độ cao: tổng hợp, đánh giá, sáng tạo Việc trả lời câu hỏi khái quát là hướng tới mục tiêu phát triển hiểu biết, và phát triển tư duy. 
- VD: Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” câu hỏi khái quát là:
+ Điều gì sẽ xảy ra khi trái đất không có nước?
b) Câu hỏi bài học: 
- Là câu hỏi gắn với nội dung bài học, sát thực, cụ thể. Câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học là sự tiếp nối của những vấn đề đang được phân tích, tìm hiểu, chúng có tác dụng định hướng, khuyến khích người học để đi đến những kiến thức quan trọng của nội dung bài học. Nếu không xây dựng những câu hỏi định hướng này thì học sinh sẽ không liên kết dẫn đến hiểu không đầy đủ về trọng tâm do đó không đạt mục đích đã đề ra. 
- Mỗi bài học cũng có thể giúp học sinh trả lời một vài câu hỏi có mức độ khái quát nhất định (nhưng thấp hơn câu hỏi của phần, chương) bằng sự nắm vững kiến thức ở trình độ vận dụng, phân tích, tổng hợp. Trả lời câu hỏi bài học là hướng tới mục tiêu phát triển tư duy bậc cao và phát triển khả năng tổ chức kiến thức của học sinh . 
- Cần phân biệt giữa CHKQ và CHBH, chúng không rạch ròi, bản thân câu hỏi không xác định liệu nó là CHKQ hay CHBH, nó phụ thuộc vào việc chúng ta sử dụng nó như thế nào. Nhưng cả hai đều có mục đích là: định hướng cho việc học, khuyến khích người học, liên kết đến nhiều câu hỏi cụ thể hơn, nhiều câu hỏi tổng quát hơn và hướng dẫn khám phá, khai thác những ý tưởng hay, quan trọng của chủ đề. Nếu không có những câu hỏi như vậy thì học sinh sẽ phải đối mặt với những hoạt động rời rạc, không đúng trọng tâm và việc dạy học khó lòng thực hiện được mục tiêu đề ra. 
VD:Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” câu hỏi bài học là:
+ Thành phần, tính chất hóa học của nước là gì?
+ Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất?
+ Tác hại của ô nhiễm nguồn nước?
+ Nguyên nhân và một số giải pháp làm giảm sự ô nhiễm nguồn nước?
+ Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và phường nơi em ở nói riêng. Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước. Học sinh trường THCS phải làm gì để góp phần làm giảm sự ô nhiễm nguồn nước ở địa phương?
c) Câu hỏi nội dung: 
- Là câu hỏi có chủ đề riêng biệt, cụ thể với các nội dung chi tiết nhằm gợi ý trả lời cho câu hỏi bài học và câu hỏi khái quát. Loại câu hỏi này tạo nên dàn bài cho nội dung bài học. 
- Mỗi CHND có thể trả lời bằng một nội dung cụ thể, nó không cần phải xử lí một tổng thể nội dung hay suy luận từ nội dung đã có. Tuy nhiên, việc học sinh trả lời được một tập hợp các CHND là cơ sở để trả lời các CHBH trên nền tảng nắm vững các nội dung cụ thể đó. 
VD:Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” câu hỏi nội dung là:
Tiểu chủ đề 1: Thành phần, tính chất hóa học của nước là gì?
+ Trạng thái, màu sắc, mùi vị, khả năng hòa tan các chất của nước, nước có khả năng phản ứng với những chất nào?
+ Nước có tính chất gì mà chúng ta vẫn thường nghe nói: “nước chảy đá mòn”? 
+ Giải thích tại sao khi lấy nước từ vòi nước sinh hoạt thì nước rất trong không có cặn, nhưng khi đun nước lâu ngày thấy trong ấm đun nước có cặn và lớp cặn đó ngày càng dày lên?
+ Theo em nước có thể hòa tan được chất rắn, chất lỏng hay chất khí?
+ Giải thích hiện tượng tạo thành thạch nhũ trong hang động?
Tiểu chủ đề 2. Vai trò của nước trong đời sống và sản xuất.
- Đối với con người:
+ Đối với nhu cầu sống.
+ Đối với sinh hoạt, nghỉ nghơi, giải trí.
- Đối với động vật, thực vật.
- Đối với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản.
Tiểu chủ đề 3. Tác hại của ô nhiễm nguồn nước.
a) Ô nhiễm nguồn nước là gì?
b) Tác hại:
- Đối với con người.
- Đối với động vật, thực vật.
- Đối với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản.
Tiểu chủ đề 4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước và một số giải pháp làm giảm sự ô nhiễm nguồn nước.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Các hoạt động sống và sản xuất của con người.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do tự nhiên: động đất, núi lửa...
- Giải pháp:
+ Giảm nguồn nước thải.
+ Ý thức cộng đồng.
+ Sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Quy hoạch khu công nghiệp.
Tiểu chủ đề 5: Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và phường nơi em ở nói riêng. Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước. Học sinh trường THCS phải làm gì để góp phần làm giảm sự ô nhiễm nguồn nước ở địa phương. 
Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và phường nơi em ở nói riêng:
+ Đặc điểm dân cư, dân số, vị trí địa lí, của phường.
+ Nguồn nước sinh hoạt lấy từ đâu? Chất lượng nước có tốt không?
+ Hệ thống nước thải sinh hoạt được xử lí như thế nào?
+ Hệ thống hồ sinh thái của phường được xây dựng và sử dụng như thế nào?
- Người dân ở Phường nơi em ở đã làm gì để bảo vệ nguồn nước:
+ Các cấp lãnh đạo Phường đã có những biện pháp gì?
+ Nhân dân phường đã có những biện pháp gì?
+ Là một học sinh em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ nguồn nước?
4. Bài tập cho chủ đề học tập 
 Là loại bài tập gắn liền với thực tiễn, cần khả năng vận dụng sáng tạo các kiến thức học tập và kinh nghiệm sống của học sinh trong chủ đề. Bài tập loại này có tính mở, phải thực hiện trong thời gian dài. 
 Thông qua việc thực hiện những bài tập như vậy, học sinh sẽ nhận thấy việc học là một phần của cuộc sống chứ không mang tính ép buộc, áp đặt, tách rời cuộc sống. 
 VD: Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” bài tập cho chủ đề là:
- Hãy tìm hiểu về nguồn nước ở địa phương nơi em ở?
5. Thiết kế tài liệu hỗ trợ. 
 Dạy học chủ đề đặt quan tâm chủ yếu đến việc sử dụng kiến thức vào thực hiện các nhiệm vụ học tập để lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, tinh giản và có tính công cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác (mục tiêu “tự học”). Do đó, GV không dạy toàn bộ nội dung học mà học sinh phải tự tìm hiểu qua SGK, tài liệu, sách báo, GV có thể tạo ra các tài liệu hỗ trợ hoặc công cụ tổ chức để hướng dẫn học tập cho học sinh , giúp học sinh tránh đi quá xa so với câu hỏi đặt ra khi tìm thấy “sự thật” về một vấn đề nào đó. Các tài liệu hỗ trợ nên được sử dụng như một cơ cấu tạm thời để giúp học sinh hiểu về một quá trình hoặc một khái niệm. Đầu tiên học sinh sẽ sử dụng các tài liệu hỗ trợ do GV cung cấp. Sau đó các em có thể chỉnh sửa các tài liệu này cho phù hợp với nhu cầu của mình và cuối cùng sẽ học cách tự tạo ra tài liệu hỗ trợ cho riêng mình để hoàn thành nhiệm vụ. 
 Các tài liệu hỗ trợ có thể giúp đỡ cho học sinh và cả GV trong quá trình thực hiện chủ đề. Các tài liệu này bao gồm: 
a) Tài liệu hỗ trợ cho học sinh : 
 Tuỳ theo từng chủ đề cụ thể mà GV cung cấp cho học sinh các tài liệu hỗ trợ như: tài liệu hoặc các nguồn tư liệu do GV cung cấp, các công cụ tự đánh giá bản thân, thiết kế các Website hỗ trợ dạy học, hướng dẫn học sinh tìm tài liệu trên mạng (cung cấp cho học sinh các địa chỉ Website), tìm tài liệu trong các sách báo ở thư viện, nhà sách,  
-Trong tài liệu hỗ trợ học sinh , thì bài trình bày nội dung tổng quan về chủ đề học tập có vai trò quan trọng, giúp học sinh hình dung sơ bộ nội dung của cả chủ đề, định hướng cho học sinh tự đọc tài liệu giúp học sinh không bị áp lực của việc tự đọc sách, tìm kiếm thông tin. 
VD: Tài liêu tham khảo cho học sinh trong chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”
+ Tài liệu phát tay (xem phụ lục)
+ Nguồn tìm tiếm thông tin trên mạng:
vi.wikipedia.org/wiki/Ô_nhiễm_nước
www.warecod.org.vn › Tin tức - Sự kiện
www.vandaogroup.com/index.php?option...id...
tailieu.vn › Khoa Học Tự Nhiên › Môi trường
tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Ô_nhiễm_nước_là_gì%3F
b) Bộ công cụ đánh giá: 
 Đó là những tiêu chí đưa ra giúp GV và học sinh đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh một cách tương đối chính xác, khách quan và công bằng. Kết quả đánh giá sẽ được thể hiện qua điểm số đạt được tương ứng với các yêu cầu, tiêu chí đặt ra đối với các nhiệm vụ học tập. Các tiêu chí được đưa ra trước khi học sinh bắt đầu thực hiện chủ đề học tập. Sau khi thực hiện xong chủ đề thì GV và học sinh sẽ điểm lại các tiêu chí này để cùng đánh giá kết quả mà học sinh đã thực hiện. Bộ công cụ đánh giá bao gồm: 
- Bộ công cụ để quan sát, kiểm soát được quá trình học tập của học sinh có thể gồm các loại sau: phiếu giao nhiệm vụ, phiếu theo dõi quá trình thảo luận các CHND, CHBH, phiếu theo dõi kiểm tra, đánh giá quá trình học tập, thảo luận nhóm. Các phiếu này được thiết kế thích hợp cho từng nhiệm vụ học tập và với các chủ đề khác nhau bộ phiếu này có thể khác nhau tùy theo quan niệm của GV và các điều kiện có thể của quá trình học tập. 
- Bộ công cụ để đánh giá kết quả học tập theo chủ đề của học sinh bao gồm: các bài kiểm tra nhỏ sau mỗi buổi học để GV kịp thời nắm bắt được kết quả học tập của học sinh và bài kiểm tra đánh giá tổng hợp cuối chủ đề. 
VD: Phiếu đánh giá hoạt động nhóm của chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM
Tên/ Nhóm:...........................................................
Nhóm trình bày:...................................................
1. Hãy đánh dấu X vào ô bạn chọn.
STT
Nội dung đánh giá
Các mức độ
Đánh dấu x vào ô tương ứng
Mức độ 1
( Trung bình)
Mức độ 2
( Khá)
Mức độ 3
( Tốt)
Mức độ 4
( Rất tốt)
1
Cách vào bài sáng tạo, hay, độc đáo.
2
Bài trình bày có nội dung phong phú, mang tính thực tiễn.
3
Bài trình bày có tính khoa học.
4
Bài trình bày thể hiện rõ ràng chủ đề của nhóm.
5
Bài trình bày tạo ấn tượng cho mọi người (hấp dẫn, mới lạ)
6
Các thành viên am hiểu về chủ đề này.
7
Các thành viên trình bày tốt (giọng to, nói lưu loát, lôi cuốn).
8
Có sự hợp tác của tất cả các thành viên trong quá trình trình bày.
9
Trả lời các câu hỏi chi tiết, hay, sáng tạo.
2. Điều bạn ấn tượng nhất về bài trình bày?
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
3. Điều bạn học hỏi được từ bài trình bày của nhóm?
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
c) Kế hoạch bài dạy: 
 Giúp GV định hình được toàn bộ công việc phải làm. Trong kế hoạch bài dạy, GV trình bày về bộ câu hỏi định hướng cho chủ đề học tập và nêu rõ vai trò của học sinh khi tham gia vào chủ đề. Đồng thời liệt kê được các trợ giúp cần thiết khi học sinh thực hiện chủ đề. 
d) Kế hoạch thực hiện bài dạy: 
 Là bản kế hoạch chi tiết về thời gian mà GV và học sinh phải thực hiện để chủ đề học tập đi đúng tiến độ mà không bị chậm trễ. 
e) Tài liệu trợ giúp GV: 
 Bao gồm các kế hoạch thực hiện chủ đề học tập, các Website, các phần mềm, tranh ảnh liên quan đến chủ đề học tập, các phiếu giao nhiệm vụ, phiếu theo dõi học tập, các bài kiểm tra. 
 Tóm lại, yêu cầu tự tìm hiểu thông tin không đòi hỏi học sinh phải thực hiện hoàn hảo vì thông tin cần tìm hiểu là mới, chỉ cần học sinh có quan tâm và cố gắng thực hiện trong điều kiện có thể, nhưng nếu học sinh không thực hiện được các nhiệm vụ để tìm hiểu nội dung học thì GV không có cơ sở để triển khai dạy học theo kiểu này. Do đó, GV cần có kế hoạch chuẩn bị tài liệu hỗ trợ cho học sinh (tài liệu in, thiết kế các Website) phù hợp với chủ đề học tập nhằm giúp đỡ, khuyến khích và kiểm soát được việc tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh. 
6. Phương tiện dạy học 
- Sử dụng kết hợp các phương tiện dạy học như: phấn, bảng, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, máy vi tính, máy chiếu, băng hình, các phần mềm hỗ trợ dạy học, hay những vật dụng trong cuộc sống hàng ngày đáp ứng được yêu cầu về mặt dạy học. 
- Tích hợp công nghệ vào dạy và học, các nguồn thông tin và phương tiện hỗ trợ khai thác, xử lý, lưu giữ, chuyển tải thông tin được coi là phương tiện dạy và học đặc biệt và quan trọng của các mô hình dạy học hiện đại (đây cũng là những kỹ năng cơ bản, cần thiết cho sự thành công của tất cả mọi người sống và làm việc trong thế kỷ XXI mà học sinh cần được rèn luyện ngay trong nhà trường 
- Sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học theo chủ đề. 
“Tôi nghe – tôi quên
 Tôi thấy – tôi nhớ
 Liên quan đến tôi – tôi hiểu”
 Trong dạy học, nếu muốn học sinh hứng thú, chú ý đến bài học thì phải cho học sinh thấy tính cần thiết của nội dung bài học đối với bản thân học sinh hoặc chí ít học sinh phải được tai nghe – mắt thấy. Chính vì vậy việc sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học theo chủ đề là nhằm mục đích gây hứng thú, khắc ghi lâu hơn các kiến thức nơi học sinh . Sử dụng bài giảng điện tử sẽ làm tăng hiệu quả dạy – học: giảm thời gian trình bày bài giảng trên lớp để dồn sang cho học sinh tự tìm hiểu, bài học sinh động, hấp dẫn, dễ hiểu hơn (có phim ảnh minh họa). 
7. Phương pháp dạy học 
- Dạy học theo chủ đề và nhiều mô hình dạy học tích cực khác đều đặt trọng tâm phát triển tư duy cho học sinh. Chính vì thế dạy học phải chú trọng đến các phương pháp tạo cơ hội, tạo điều kiện cho người học tích cực, chủ động, đặc biệt là quan điểm kiến tạo trong dạy học, còn quá trình học là quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn trên cơ sở kiến thức được học (Học thuyết kiến tạo cho rằng: mọi người, không phân biệt lứa tuổi, học tốt nhất bằng cách: thu thập thông tin mới,suy nghĩ về nó, và làm việc theo nhiều cách khác nhau. Những hướng dẫn trực tiếp được giảm tối thiểu, thay vào đó là tạo cơ hội cho người học thăm dò, thí nghiệm, chia sẻ ý kiến. Tạo cơ hội và cung cấp các tài liệu khác nhau để học sinh xây dựng hiểu biết của mình). 
- Trong mô hình dạy học này và nhiều mô hình dạy học tích cực khác, người ta không dành nhiều thời gian cho việc cung cấp kiến thức mà thời gian học chủ yếu dành cho việc giải quyết vấn đề, thực hiện các nhiệm vụ học tập của các nhóm học sinh . Kiến thức mới có thể được cung cấp một cách đúng lúc trong quá trình học sinh giải quyết vấn đề thực tiễn được giao, hoặc được giới thiệu trong một khoảng thời gian ngắn thích hợp theo cách dạy truyền thống trước khi học sinh giải quyết vấn đề, hoặc thông qua tài liệu hỗ trợ do GV cung cấp, chỉ dẫn. Nói cách khác, các mô hình dạy học tích cực phổ biến hiện nay thường ưu tiên việc sử dụng kiến thức (thông tin) vào giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra, học sinh học được tiến trình khoa học và kỹ năng tiến trình khoa học từ việc giải quyết vấn đề chứ không phải từ việc tham gia xây dựng kiến thức như quan niệm dạy học truyền thống quen thuộc. 
8. Hình thức tổ chức dạy học 
- Dạy học theo chủ đề vẫn là sự kết hợp cách tổ chức học theo lớp truyền thống với học theo nhóm hợp tác, nhưng chủ yếu là theo nhóm. Dạy học theo nhóm với đặc trưng là học sinh hợp tác, cùng nhau “khám phá” lại tri thức của nhân loại, học sinh có cơ hội chia sẻ những suy nghĩ của mình với bạn học; với phương thức học thầy, học bạn sẽ phát huy tính năng động, tư duy sáng tạo của học sinh, đồng thời khắc phục được hoạt động độc diễn của thầy trong lớp đông học sinh. Không gian học không bó hẹp trong lớp học mà mở ra ngoài thực tiễn 
(cả không gian ảo: thế giới online). 
- Thời gian học một chủ đề không nhất thiết trong một, hai tiết học mà có thể kéo dài trong một, vài tuần tùy ý nghĩa, mức độ quan trọng và khó khăn của chủ đề.
9. Tiến trình dạy học cụ thể cho chủ đề học tập 
Bước 1: Giới thiệu tổng quan về chủ đề học tập 
- Để chuẩn bị tốt cho chủ đề học tập, GV cần hệ thống toàn bộ nội dung kiến thức, cho học sinh thấy được tổng quan về chủ đề học tập của mình. Giới thiệu tổng quan về chủ đề học tập trước khi bước vào nghiên cứu nó là việc cần phải làm để kích thích tính tò mò, sự ham hiểu biết của học sinh, giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, nội dung cơ bản của chủ đề, nắm được sơ bộ mối quan hệ tất yếu giữa các phần nội dung khác nhau của chủ đề. Nắm được tổng quan về chủ đề học tập giúp học sinh định hướng sự tự học, tự đọc sách, tự tìm kiếm thông tin, giúp học sinh vượt qua những áp lực tâm lí khi phải tự đọc, tự học. 
Bước 2:
- GV nêu bộ câu hỏi định hướng cho việc dạy và học chủ đề nhằm định hướng và tạo hứng thú học tập và làm việc cho học sinh. Tiếp theo, hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu nội dung học qua các tài liệu hỗ trợ bằng cách giao các nhiệm vụ học tập cho học sinh, thể hiện cụ thể qua các phiếu giao việc và giao cho từng nhóm học sinh, yêu cầu các nhóm phân công công việc cho từng thành viên. Đồng thời giới thiệu bộ công cụ đánh giá để học sinh có thể định hướng các công việc mà mình cần phải làm. Nêu bộ câu hỏi định hướng. 
Bước 3:
 Lớp học thường được chia thành các nhóm nhỏ cùng nhau làm việc thảo luận, suy luận, tranh luận với tinh thần tập thể cao để trả lời các CHND tương ứng với từng CHBH, và trả lời CHBH. Cụ thể: 
 Tổ chức quá trình học tập trên lớp. 
- Mỗi học sinh báo cáo lại thông tin mình thu thập được về nhiệm vụ được giao và trình bày kết quả thu nhận của mình trước nhóm học tập. 
- Sau đó cả nhóm thảo luận, so sánh, sắp xếp, phân loại thông tin và cùng nhau suy luận, tranh luận, phân tích, đánh giá để xây dựng các câu trả lời cho các nhiệm vụ được giao. 
- Các nhóm trình bày câu trả lời của nhóm mình trước lớp để các nhóm khác bổ sung, điều chỉnh, chất vấn, đánh giá. 
- Cuối cùng, GV chính thống hoá thông tin học sinh thu được và cả những suy luận xác đáng của họ thành kiến thức mới bằng một bài trình chiếu và có khi phải thực hiện một vài thí nghiệm nếu cần thiết. 
- Sau mỗi CHBH, học sinh sẽ làm bài kiểm tra nhỏ để GV kịp thời nắm bắt được khả năng lĩnh hội kiến thức của các em. Cuối chủ đề có một bài kiểm tra đánh giá tổng hợp. 
Bước 4:
 Các công việc mà học sinh thực hiện trong quá trình học tập được đánh giá bằng bộ công cụ đánh giá mà GV đã giới thiệu từ đầu chủ đề. 
 Đánh giá tổng hợp của GV. 
- Đánh giá thông qua các phiếu được thiết kế thích hợp cho từng nhiệm vụ học tập, phiếu theo dõi, kiểm tra, đánh giá của các nhóm trưởng và qua sự quan sát sư phạm của GV trên lớp. 
- Đánh giá qua các bài kiểm tra nhỏ sau mỗi buổi học và bài kiểm tra đánh giá tổng hợp cuối chủ đề. 
- GV tập hợp các phiếu HT và đánh giá để tiến hành đánh giá cho điểm quá trình cho từng cá nhân và nhóm học sinh. Kết quả đánh giá quá trình được tính vào điểm kiểm tra miệng hay 15’ tuỳ theo chủ đề học tập và theo phân phối chương trình của bộ. 
- Kết quả học tập của một chủ đề có được sau quá trình học sinh tham gia trả lời các câu hỏi từ cụ thể đến khái quát bằng cách sử dụng tư duy phân tích, tổng hợp, là một tổng thể kiến thức mới. 
- Tổng thể kiến thức này thường không giống với trật tự nội dung kiến thức trình bày trong SGK và sẽ khác nhau ở những học sinh khác nhau tùy vào khả năng tư duy của các em học sinh sau khi học chủ đề sẽ trả lời được nhiều câu hỏi từ cụ thể đến các câu hỏi có mức khái quát khác nhau. Qua đó học sinh được phát triển tư duy bậc cao đồng 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_van_dung_day_hoc_tich_hop_voi_chu_de_n.doc