Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm chương IV các định luật bảo toàn Vật lý 10 (chương trình nâng cao)
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, ngành giáo dục cũng từng
bước phát triển và lớn mạnh. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy đang được
các nhà giáo dục hết sức quan tâm.
Hiện nay, trắc nghiệm khách quan là hình thức kiểm tra được xem là có
độ chính xác và khách quan khá cao. Hình thức trắc nghiệm khách quan đang
được áp dụng để kiểm tra đối với môn Vật lý ở nhiều trường THPT. Đặc biệt
đây là hình thức thi trong các kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh Đại học,
Cao đẳng đang được Bộ giáo dục và đào tạo áp dụng đối với môn Vật lý
trong những năm học qua.
Vậy làm thế nào để giải các bài tập cũng như các câu hỏi trắc nghiệm
một cách chính xác và nhanh nhất đòi hỏi cần phải có phương pháp và cách
thức làm đúng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm chương IV các định luật bảo toàn Vật lý 10 (chương trình nâng cao)

1 I. ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM CHƯƠNG IV CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN VẬT LÝ 10 (CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO) II. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Cùng với sự phát triển chung của đất nước, ngành giáo dục cũng từng bước phát triển và lớn mạnh. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy đang được các nhà giáo dục hết sức quan tâm. Hiện nay, trắc nghiệm khách quan là hình thức kiểm tra được xem là có độ chính xác và khách quan khá cao. Hình thức trắc nghiệm khách quan đang được áp dụng để kiểm tra đối với môn Vật lý ở nhiều trường THPT. Đặc biệt đây là hình thức thi trong các kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh Đại học, Cao đẳng đang được Bộ giáo dục và đào tạo áp dụng đối với môn Vật lý trong những năm học qua. Vậy làm thế nào để giải các bài tập cũng như các câu hỏi trắc nghiệm một cách chính xác và nhanh nhất đòi hỏi cần phải có phương pháp và cách thức làm đúng. Qua những năm giảng dạy môn Vật lý lớp 10 tôi mạnh dạn đưa ra đề tài “ Phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm chương IV Các định luật bảo toàn Vật lý 10 (Chương trình nâng cao)’’ mong được chia sẻ cùng quý thầy cô, để nhằm đưa công việc giảng dạy vật lý ngày đạt hiệu quả cao hơn. 2. Cơ sở lý luận: Vật lý là môn khoa học tự nhiên đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn phải vận dụng lý thuyết vào giải các bài tập cụ thể cũng như trả lời các câu hỏi liên quan. Hình thức trắc nghiệm khách quan đối với mỗi bài tập thường cho dưới dạng các đáp số hoặc cho các công thức dưới dạng biểu thức đại số, các câu trắc nghiệm lý thuyết thường cho dưới dạng các phát biểu, yêu cầu học sinh chọn phát biểu đúng hoặc sai Thời gian để học sinh đọc đề giải và chọn đáp án thường rất ngắn (khoảng 1,5 phút/ 1câu). Số lượng câu hỏi trong một đề kiểm tra nhiều, kiến thức rộng, đòi hỏi học sinh không những nắm một cách tổng quát các kiến thức mà còn phải có phương pháp giải nhanh để chọn đáp án đúng. 3. Cơ sở thực tiễn: Hiện nay giải bài tập trắc nghiệm vật lý, đối với học sinh thường gặp rất nhiều khó khăn để nhớ các công thức các định luật, các định lý các thuyết vật lý và thời gian để giải các bài tập trắc nghiệm. Việc học vật lý đối với học sinh gặp nhiều khó khăn, chất lượng bộ môn còn thấp, đặc biệt là môn vật lý ở khối lớp 10. Vì thế giáo viên cần phải làm thế nào giúp học sinh nhớ các công thức các định luật, các định lý các thuyết vật lý một cách chính xác và vận dụng vào giải nhanh các bài tập trắc nghiệm, để chất lượng bộ môn ngày càng được nâng cao. 2 III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Phần 1. Tóm tắt lý thuyết chương IV- Các định luật bảo toàn 1. Hệ kín Một hệ vật được coi là hệ kín nếu không có tác dụng của ngoại lực, hoặc nếu có thì các ngoại lực này phải triệt tiêu lẫn nhau. 2. Động lượng Động lượng của một vật chuyển động là đại lượng đo bằng tích của khối lượng và vận tốc của vật. vmP Về độ lớn: P = mv. - Động lượng là đại lượng vec tơ cùng hướng với vec tơ vận tốc - Đơn vị của động lượng : kgm/s. 3. Định lí biến thiên động lượng Độ biến thiên động lượng của một vật trong một khoảng thời gian nào đó bằng tổng xung lượng của các lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó. Trong đó : F t r là tổng xung lượng của các lực tác dụng lên vật. 4. Định luật bảo toàn động lượng Vec tơ tổng động lượng của hệ kín được bảo toàn. constPP ' Một hệ cô kín có n vật thì constPPP n ...21 5. Nguyên tắc chuyển động bằng phản lực Trong một hệ kín nếu có một phần của hệ chuyển động theo một hướng thì theo định luật bảo toàn động lượng, phần còn lại của hệ phải chuyển động theo hướng ngược lại sao cho constvmvm 21 . 6. Công Công của một lực F r không đổi được tính theo công thức: Trong đó + là góc hợp bởi hướng của lực và hướng chuyển động của vật. + S là quãng đường vật đi được. Đơn vị của công: jun (J). tFPPP 12 A = F.S.cos 0/ lngF 3 *Nếu là góc nhọn thì A > 0 => công phát động. *Nếu là góc tù thì A công cản. *Nếu = 900 thì A = 0 => lực không sinh công. 7. Công suất Công suất là đại lượng có giá trị bằng thương số giữa công A và thời gian t cần để thực hiện công ấy. -Đơn vị công suất là W. -Một đơn vị khác thường dùng là: mã lực (HP). 8. Biểu thức khác của công suất A F.sP = = = F.v t t r r r r 9. Động năng Động năng của một vật là năng lượng do chuyển động mà có. Động năng được tính bởi công thức: 2 2mvWđ Tính chất của động năng: -Động năng là đại lượng vô hướng và luôn dương. -Động năng có tính tương đối (phụ thuộc vào hệ quy chiếu). -Đơn vị của động năng là jun (J). 10. Định lý động năng Độ biến thiên động năng của một vật bằng tổng công của ngoại lực tác dụng lên vật. 12 đđ WWA 11. Thế năng trọng trường Thế năng trọng trường là dạng năng lượng tương tác giữa Trái Đất và vật, nó phụ thuộc vào vị trí của vật trong trọng trường. Chọn gốc thế năng tại mặt đất, thế năng trọng trường của một vật khối lượng m, ở độ cao z so với mặt đất có biểu thức: Wt = mgz *Khi một vật chuyển động trong trọng trường từ vị trí 1 đến vị trí 2 thì công của trọng lực của vật có giá trị bằng hiệu thế năng trọng trường tại vị trí 1 và vị trí 2. AP = Wt1 – Wt2 12. Lực thế Lực thế là các loại lực khi tác dụng lên một vật sinh ra một công cơ học có độ lớn không phụ thuộc vào dạng của đường đi mà chỉ phụ thuộc vào vị trí của điềm đầu và điểm cuối. Ví dụ: Lực đàn hồi, trọng lực. t AP 4 13. Thế năng đàn hồi Wt(đh) = 2 2 kx *Công của lực đàn hồi bằng độ giảm thế năng đàn hồi. 14. Định luật bảo toàn cơ năng 14.1. Trường hợp vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực: 2 2 1 2 1 22 2 mv mvmgz mgz 14.2. Trường hợp vật chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi: 2 2 2 2 1 1 2 2 2 2 2 2 mv kx mv kx 15. Biến thiên cơ năng Khi vật chịu tác dụng của lực không phải là lực thế thì cơ năng của vật không bảo toàn mà biến thiên, và công của lực này bằng độ biến thiên cơ năng. 16. Va chạm đàn hồi trực diện Vận tốc của từng quả cầu sau va chạm: ' 1 2 1 2 2 1 1 2 m - m v + 2m v v = m + m ' 2 1 2 2 2 2 1 2 m - m v + 2m v v = m + m Nhận xét: - Hai qua cầu có khốí lượng bằng nhau: 1 2m = m thì ' ' 1 2 2 1v = v ;v = v . Có sự trao đổi vận tốc. - Hai quả cầu có khối lượng chênh lệch Giả sử 1 2m m và 01 v ta có thể biến đổi gần đúng với 2 1 m 0 m ta thu được , ,1 2 2v = 0;v = -v 17. Va chạm mềm - Định luật bảo toàn động lượng: mv = M + m V . A12 = Wt(đh1) – Wt(đ2) A12 = W2 – W1 5 - Độ biến thiên động năng của hệ: đ đ1 M ΔW = - W 0 M + m đΔW < 0 chứng tỏ động năng giảm đi một lượng trong va chạm. Lượng này chuyển hoá thành dạng năng lượng khác, nhu toả nhiệt,.. 18. Các định luật Kê-ple 18.1. Định luật 1: Mọi hành tinh đều chuyển động theo các quỹ đạo elip mà Mặt Trời là một tiêu điểm. 18.2. Định luật 2: Đoạn thẳng nối Mặt Trời và một hành tinh bất kỳ quét những diện tích bằng nhau trong những khoảng thời gian như nhau. 18.3. Định luật 3: Tỉ số giữa lập phương bán trục lớn và bình phương chu kỳ quay là giống nhau cho mọi hành tinh quay quanh Mặt Trời. 2 2 2 1 2 i 2 2 2 1 2 i a a a= = ..... = = ... T T T Đối với hai hành tinh bất kỳ 3 2 1 1 2 2 a T= a T 19. Vệ tinh nhân tạo. Tốc độ vũ trụ: Vận tốc vũ trụ cấp I : vI = 7,9km/s. Vận tốc vũ trụ cấp II: vII = 11,2km/s. Vận tốc vũ trụ cấp III: vIII = 16,7km/s. 6 Phần 2. Phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm chương IV. Các định luật bảo toàn (chương trình nâng cao). 1. Phương pháp chung: Để giải một bài tập Vật lý dù là hình thức nào cần đảm bảo đầy đủ các bước sau: Bước 1: Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu ý nghĩa của các thuật ngữ mới nếu có, nắm vững đâu là dữ kiện, đâu là ẩn số phải tìm, dùng các kí hiệu vật lý để tóm tắt lại các dữ kiện cũng như ẩn số cần phải tìm. Vẽ hình để mô tả minh họa nếu được. Bước 2: Đổi đơn vị theo hệ SI nếu cần. Bước 3: Phân tích nội dung bài tập làm sáng tỏ bản chất Vật lý của những hiện tượng mô tả trong bài tập. Dùng các công thức Vật lý đã học xác lập mối liên hệ giữa các đại lượng đã cho với đại lượng phải tìm. Bước 4: Xác định phương pháp và vạch rõ kế hoạch giải bài tập. Thành lập các phương trình nếu cần, nếu có bao nhiêu ẩn số thì có bấy nhiêu phương trình. Nếu số ẩn số nhiều hơn số phương trình thì phải biện luận. Sau cùng kiểm tra kết quả xem có đúng không. Tuy nhiên với hình thức trắc nghiệm khi giải bài tập để chọn đáp án đúng không cần lý giải lập luận dài dòng vì những dẫn chứng lập luận đã có sẵn trong tư duy vì vậy chỉ cần ghi các biểu thức vật lý để lập thành các phương trình rồi giải và chọn đáp án đúng. Để cho nhanh hơn trong một số biểu thức vật lý phức tạp học sinh yếu thường rất khó khăn trong việc rút ra đại lượng cần tìm trong biểu thức vật lý, các em có thể thế hết các số liệu đã cho trong biểu thức còn đại lượng cần tìm chỉ cần đặt ẩn X rồi dùng máy tính casio để giải rất nhanh. 2. Phương pháp giải các dạng bài tập cụ thể và ưu điểm của phương pháp giải nhanh trắc nghiệm: 2.1. Phương pháp giải các dạng bài tập cụ thể: Dạng 1. Các bài tập về động lượng. Định luật bảo toàn động lượng Phương pháp giải: + Tính động lượng của một vật hoặc hệ vật cũng như vận dụng định lý biến thiên động lượng cần chú ý chuyển từ biểu thức vec tơ sang tính giá trị đại số. + Nếu sử dụng định luật bảo toàn động lượng cần viết biểu thức vec tơ rồi chiếu lên chiều dương đã chọn. Tuy nhiên để nhanh và gọn thì hệ quy chiếu xem như đã có ở tư duy chỉ cần viết các biểu thức đại số rồi suy ra kết quả. Đối với định luật bảo toàn phạm vi áp dụng là hệ phải là hệ cô lập. Đối với các bài toán về đạn nổ, va chạm thì trong khoảng thời gian rất ngắn nội lực lớn hơn rất nhiều so với ngoại lực thông thường nên có thể xem là hệ cô lập và có thể áp dụng được định luật bảo toàn động lượng. Sau đây tôi đưa ra một số ví dụ minh họa về phương pháp giải theo tự luận và trắc nghiệm: 7 V
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_nhanh_cac_bai_tap_tra.pdf