Sáng kiến kinh nghiệm Phân tích, định hướng nhằm rèn luyện kỹ năng tính góc giữa hai mặt phẳng cho học sinh trường THPT Quỳ Châu
Cơ sở lý luận
Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho người ta có nhận tức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận,
Phát triển năng lực tư duy là hình thành và rèn luyện cho học sinh 4 yếu tố cơ bản của tư duy gắn liền với việc hình thành và phát triển cho học sinh các thao tác của tư duy, các phẩm chất của tư duy, các kỹ năng của tư duy.
Từ các bài toán và phương pháp tính góc giữa hai mặt phẳng, học sinh có thể tự tìm tòi lời giải phù hợp và cao hơn là có thể khai thác và phát biểu thành bài toán mới.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phân tích, định hướng nhằm rèn luyện kỹ năng tính góc giữa hai mặt phẳng cho học sinh trường THPT Quỳ Châu
Ta có thể giải bài toán theo hướng sử dụng E H công thức: sinj trong đó= d (C,(SAB)) d (C, SB) 3 A D d (C,(SAB)) = d (H ,(SAB)), 2 d (C, SB) = 2SSBC . SB B C Như vậy ta thấy trong cách giải bài toán trên, việc lựa chọn điểm I Î(SBC ) là rất quan trọng bởi vì tính các đại lượng d (I ,(SAB)) và d (I , SB) đơn giản hơn. Nếu trong bài toán trên ta thay giả thiết ((SBC ),( ABCD)) = 45° bằng giả thiết khác, ví dụ như (SB,( ABCD)) = 60° chẳng hạn, thì bài toán sẽ trở nên khó hơn rất nhiều. Bài toán 3. (Sáng tác) Cho hình chóp đều S.ABCD có tất cả các cạnh đều bằng a . Gọi M , N lần lượt là trung điểm của BC và SD . Gọi j là góc giữa hai mặt phẳng ( AMN ) và (SCD). Tính sinj . Phân tích: Ta có: S N A K H I M C ( AMN ) Ç(SCD) = NP với P = AM Ç CD . Nhận thấy d ( A,(SCD)) = 2d (H ,(SCD)). Mặt khác N , P đều có vị trí xác định nên ta có thể tính được AN, AP, NP . Từ đó có thể tính được d ( A, NP) = 2SANP . Vậy ta có thể NP giải quyết bài toán theo hướng D sinj .= d ( A,(SCD)) d ( A, NP) B P Giải Gọi H là tâm của hình vuông ABCD Þ SH ^ ( ABCD). Kéo dài AM và CD cắt nhau tại P Þ ( AMN ) Ç(SCD) = NP . 2 Do CM = 1 AD Þ CP = CD = a . Gọi j = (( AMN ),(SCD)), khi đó: sinj = d ( A,(SCD)) d ( A, NP) 2d (H ,(SCD)) = d ( A, NP) Gọi I là trung điểm của CD , ta có: ìCD ^ HI í îCD ^ SH Þ CD ^ (SHI ) Þ (SHI ) ^ (SCD). Gọi K là hình chiếu của H trên SI , ta có: HK ^ (SCD) Þ d ( A,(SCD)) = 2d (H ,(SCD)) = 2HK . Ta có: BD = a 2, HD = a 2 , 2 SH = = a 2 , SD2 - HD2 2 HI = a . 2 Tam giác SHI vuông tại H có HK là đường cao: 1 a 6 6 a 6 3 HK 2 = 1 HI 2 + 1 SH 2 AD2 + DP2 5 Þ HK = Þ d ( A,(SCD)) = . Ta có: AN = và AP = = a . a 3 2 Tam giác DNP có ND = a , 2 DP = 2a , NDP = 60° Þ NP = 15 AN 2 + AP2 - NP2 = a 13 , ND2 + DP2 - 2NP.DP.cos 60° 2 cos NAP = = 2AN.AP 6 Þ sin NAP = = 1- cos2 NAP 21 6 Þ S = 1 AN.AP.sin NAP = a 35 Þ d ( A, NP) = 2SDANP = a 455 DADN 2 8 NP 26 6 Þ sinj = d ( A,(SCD)) = 26 . 455 d ( A, NP) 3 Nhận xét: Có thể hướng dẫn học sinh tính d (H ,(SCD)) theo hai hướng sau: Hướng 1: HC , HD , HF đôi một vuông góc nên ta có: 1 d 2 (H ,(SCD)) = 1 HC2 + 1 HD2 + 1 HF 2 Hướng 2: d (H ,(SCD)) = 3VS .HCD . SSCD sinj = Ta cũng có thể tính d (D,( ANP)) d ( D, NP) với d ( D, NP) = 2SDDNP và NP d (D,( ANP)) = 4 d (E,( ANP)) với E là trung điểm của HD . 3 Một số bài tập áp dụng: Bài 1. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a , SA = 3a và SA vuông góc với mặt phẳng đáy. Gọi M là trung điểm của cạnh CD , điểm E trên cạnh SA sao cho SE = a . Tính côsin góc giữa hai mặt phẳng (SAC ) và (BME ). Bài 2. (HSG Tỉnh Nghệ An, Năm học 2021-2022) Cho hình hộp ABCD.A1B1C1D1 có đáy ABCD là hình thoi, AB = a , góc ABC = 600 , B1 A ^ ( ABCD) . Góc giữa BC và ( A BC D ) bằng a sao cho cota = 1 . Gọi M là trung điểm của CD , 1 1 1 1 1 2 E là trung điểm của B1M . Gọi F là điểm thuộc đường thẳng DD1 sao cho EF ^ AC . Tính cosin góc giữa hai mặt phẳng ( AEM ) và ( AEF ) . Bài 3. Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông tại C , ABC = 30° . Tam giác SAC đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Gọi M là điểm thuộc SC sao cho mặt phẳng (MAB) tạo với mặt phẳng (SAB) và mặt phẳng ( ABC ) các góc bằng nhau. Tính SM . MC Phương pháp 5: Sử dụng kết quả của bài toán sau: Cho tứ diện ABCD . Gọi j là góc giữa hai mặt phẳng ( ABC ) và (BCD). Chứng minh rằng sinj = 3VABCD .BC . 2SABC .SBCD Chứng minh: A H K Gọi H là hình chiếu vuông góc của A lên mặt phẳng (BCD). Gọi K là hình chiếu vuông góc của H trên BC Þ AK ^ BC . Khi đó: (( ABC ),(BCD)) = AKH = j . D C 3VABCD Ta có: sinj = AH = AK SBCD 2SABC BC = 3VABCD .BC 2SABC .SBCD B Xét các bài toán sau: Bài toán 1. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a , SA = x ( x > 0) và vuông góc với mặt phẳng đáy. Tìm x để góc giữa hai mặt phẳng (SBC ) và (SCD) bằng 60° . Phân tích: x A Bài toán đã cho xuất hiện giả thiết góc giữa hai mặt S phẳng (SBC ) và (SCD) bằng 60° . Khi đó áp dụng công thức cho tứ diện SBCD ta có: sin 60°= 3VSBCD .SC (1) D 2SDSBC .SDSCD B C Mặt khác, các đại lượng VSBCD , SC , SDSBC , SDSCD đều được tính theo SA = x . Vì vậy sử dụng công thức (1) để giải bài toán là hợp lý. Giải. Ta có: Þ AC = a 1 2 , SC = a2x 2 x2 + 2a2 a , SBCD = 2 VSBCD = 3 SBCD .SA = 6 a2 + x2 SB = SD = Þ DSBC = DSDC (c - c - c) Þ SDSBC = SDSDC . í Vì ìCD ^ SA îCD ^ AD Þ Þ CD ^ (SAD) Þ CD ^ SD a. a2 + x2 1 hay SCD vuông tại D . SDSBC = SDSCD = 2 SD.CD = 2 . Gọi j là góc giữa hai mặt phẳng (SBC ) và (SCD) x2 + 2a2 x x2 + 2a2 xa2 Þ sin j = 3V .SC = 3. 6 . = = 3 SBCD 2SDSBC .SDSCD a2.(a2 + x2 ) 2. 4 a2 + x2 2 Þ x4 + 2a2x2 - 3a4 = 0 Û x = a Vậy x = a . Nhận xét: Bài toán có thể giải theo phương pháp khoảng cách hoặc cách xác định góc giữa 2 mặt phẳng cắt nhau như sau: d (D,(SBC )) d ( A,(SBC )) d ( A, SB) Cách 1: sinj = = = . d ( D, SC ) d (D, SC ) d (D, SC ) Cách 2: Kẻ DH ^ SC tại H Þ BH ^ SC S BH 2 + DH 2 - BD2 H A Þ j = (BH , DH ) = 60° . Ta lại có: cos 60°= . 2BH.DH D Tuy nhiên, nếu đáy là hình chữ nhật thì phương pháp này sẽ khó khăn hơn. B C Bài toán 2. (Sáng tác) Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a . Tam giác SAB đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Gọi M , N lần lượt là trung điểm của các cạnh SD và BC . Tính góc giữa hai mặt phẳng (MAB) và (SDN ) ? Phân tích: M K A H B N C Gọi P = AB Ç DN S Þ (MAB) Ç(SDN ) = MP . ìï(SDN ) º (MPD) Ta có íï(MAB) º (MAP) î Þ ((MAB),(SDN )) = ((MAP),(MPD)) = j Ta thấy xuất hiện tứ diện MAPD , từ đó ta hướng tới sử dụng công thức: D sinj = 3VPADM .PM 2SAMP .SADP P Giải. Gọi P là giao điểm của AB và DN . Khi đó, MP là giao tuyến của hai mặt phẳng ( ABM ) và (SDN ) . ( ) )( Gọi j = ( ABM ),(SDN ) = ( AMP),( ADP) , ta có: sinj = 3VPADM .PM . 2SAMP .SADP Do M là trung điểm của SD nên ta có: d (M ,( ADP)) = 1 d (S,( ADP)) = 1 SH = a 3 , 2 2 4 SDADP = SABCD = a2 Þ VPADM = d (M ,( APM )).SADP = . a3 3 1 3 12 SH = a 3 , 2 HD = a 5 , 2 SD = a 2 , AM = MD = a 2 , A D N 2 AP = 2a , CD2 + CN 2 DN = H a 5 2 a 2 2 B = Þ PD = a 5 , C BH 2 + BN 2 SH 2 + HN 2 a 5 2 HN = = , SN = = 10 P SD2 + DN 2 - SN 2 Þ cos SDN = = 2SD.DN 5 Þ PM = = a 14 DM 2 + DP2 - 2DM .DP.cos MDP 2 Xét tam giác AMP : a2 7 1 cos PAM = AM 2 + AP2 - PM 2 = 1 2 2 2AM .AP Þ sin PAM = 14 4 Þ SAMP = 2 AM .AP.sin PAM = 4 . Xét tam giác MDP có cos MDP = 10 Þ sin MDP = 15 5 5 a2 6 Þ S = 1 MD.DP.sin MDP = MDP 2 4 3V .PM 3. . a3 3 a 14 a2 7 a2 6 Vậy sinj = PADM = 12 2 = 1 Þ j = 90° Nhận xét: 2SAMP .SADP 2. . 4 4 Ta có thể giải bài toán này theo phương pháp khoảng cách như sau: sinj = d ( A,(MPD)) d ( A, MP) 4 d (H ,(SDP)) 2S AMP = 3 MP Bài toán 3. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật và cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy ( ABCD), SA = AB =1 và AD = 3 . Gọi M là trung điểm SB , tính côsin của góc tạo bởi hai mặt phẳng (MAD) và (SAC ). Phân tích: Ta thấy điểm chung thứ nhất là A . Điểm S M N A K H chung thứ hai là giao điểm của SC và mặt phẳng (MAD), ta có: ìM Î(MAD), M Î(SBC ) î í AD / /BC Þ giao tuyến của hai mặt phẳng (MAD) và B (SBC ) chính là đường thẳng d đi qua M và song song với AD, BC cắt SC tại N , Với N là trung điểm của SC . D C Khi đó, giao tuyến của hai mặt phẳng (MAD) và (SAC ) chính là NA . Từ đây ta có thể áp dụng cho tứ diện NACD hoặc tứ diện NACM : sinj = 3VNACD .AN 2SDNAC .SDNAD hoặc sinj = 3VNACM .AN . 2SNAC .SNAM Lời giải bài toán như sau: Giải. Ta thấy A là điểm chung thứ nhất của hai mặt phẳng (MAD) và (SAC ). Gọi N là trung điểm của SC Þ MN / / AD Þ N là điểm chung thứ hai. Do đó (MAD) Ç(SAC ) = AN , j = ((MAD),(SAC )) = (( NAD),( NAC )). Xét tứ diện NACD , ta có: sinj = 3VNACD .AN . 2SDNAD .SDNAC Gọi H = AC Ç BD Þ NH / /SA Þ NH ^ ( ABCD), NH = 1 SA = 1 , 2 2 S = 1 AD.CD = 3 Þ V = 1 S .NH = 3 . ACD 2 2 NACD 3 ACD 12 Xét tam giác SAC vuông tại A , có N là trung điểm SC : SA2 + AC2 5 1 AN = AD2 + DC2 AC = Ta có: SC = = 2 2 2 = 2 Þ SNAC = 1 NH.AC = 1 . 2 2 DN = = 5 = AN Þ DNAD NH 2 + HD2 2 cân tại N . Gọi K là trung điểm của AD Þ NK ^ AD , NK = = ND - 2 AD2 4 2 2 3. 3 . 5 Þ S = 1 NK.AD = 6 Þ sinj = 3VNACD .AN = 12 2 = 10 . Vậy NAD 2 4 2SDNAD .SDNAC 2. 6 . 1 4 4 2 cosj = = 6 . 1 -sin 2 j 4 Nhận xét: Có thể hướng dẫn học sinh áp dụng cho tứ diện NAMC như sau: sinj = 3VNAMC .NA 2SNAM .SNAC +) NA và SNAC tính tương tự như ở trên. +) Nhận thấy DNAM là tam giác vuông tại M Þ S NAM = 1 AM .MN . 2 Tuy nhiên, học sinh có thể sẽ gặp khó khăn trong việc tính thể tích VNAMC . Có thể tính thể tích theo hướng sau: Ta có: VNAMC = VSABC -VSAMN -VMABC , VSAMN = SM . SN = 1 Þ V = 1 V , V = 1 V . VSABC SB SC 4 SAMN 4 SABC MABC 2 SABC Từ đó, ta cũng giải quyết được bài toán theo phương pháp thể tích. Ta cũng có thể giải bài toán bằng phương pháp sử dụng khoảng cách như sau: d (D,(SAC )) DI sinj = = , trong đó DI ^ AC , DJ ^ AN . d ( D, AN ) DJ Ta có: DI = DA.DC , DJ = KN.AD DA2 + DC2 AN Một số bài tập áp dụng: Bài 1. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành và AB = 3, AD = 4, 3 BAD =120°. Cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy và SA = 2 . Gọi M , N , P lần lượt là trung điểm của các cạnh SA , AD , BC và a là góc giữa hai mặt phẳng (SAC ) và (MNP). Tính góc a . Bài 2. Cho hình lập phương ABCD.A' B'C ' D' cạnh a . Tính số đo góc giữa hai mặt phẳng (BA'C ) và (DA'C ) . n2 Phương pháp 6: Phương pháp tọa độ hóa. Cho hai mặt phẳng (a ) và (b ) có véctơ pháp tuyến lần lượt là n1 , . Gọi j là góc tạo bởi hai mặt phẳng (a ) và (b ). Khi đó: n1.n2 n1 . n2 cosj = cos(n1, n2 ) = Chú ý: Một véctơ pháp tuyến của mặt phẳng ( ABC ) Xét một số bài toán sau: là: n
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phan_tich_dinh_huong_nham_ren_luyen_ky.docx
- Nguyễn Hữu Văn - Hoàng Thành Đạt - Trường THPT Quỳ Châu - Trường THPT Thanh Chương II - Toán học.pdf