Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La

Công nghệ thông tin (CNTT) là thành tựu văn minh của nhân loại, giữ vị trí cốt lõi tạo nên cuộc Cách mạng Thông tin, có tác động sâu sắc và đóng góp lớn tới sự phát triển mạnh mẽ của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, CNTT còn thúc đẩy sự chuyển biến của xã hội loài người sang giai đoạn mới như đã từng xảy ra với những tiến bộ công nghệ trước đây. Nghiên cứu về lãnh đạo phát triển CNTT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao vai trò công tác quản lí của các trường học.

CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT.

 

docx 38 trang Phúc Lộc 31/03/2025 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La

Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới công tác quản lý và ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn sáng kiến
3
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của sáng kiến
4
a. Mục tiêu:
4
b. Nhiệm vụ:
4
3. Đối tượng nghiên cứu
4
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 
4
5. Phương pháp nghiên cứu
5
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
5
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
5
B. PHẦN NỘI DUNG

1. Cơ sở viết sáng kiến
6
1.1. Cơ sở khoa học
6
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
6
* Khái niệm quản lý giáo dục:
6
* Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý:
6
* Khái niệm CNTT: 
6
1.1.2. Một số kết luận khoa học:
6
1.1.3. Một số luận chứng khoa học:
7
* Vai trò và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và trong giáo dục tiểu học nói riêng
7
* Sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học
8
* Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý 
9
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
9
1.2.1. Cơ sở chính trị: 
9
1.2.2. Cơ sở pháp lý:
10
2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
11
2.1. Khái quát đặc điểm nhà trường:
11
2.2. Thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường:
11
2.2.1. Khảo sát lượng đội ngũ giáo viên: 
11
2.2.2. Tổng hợp số liệu thống kê:
13
2.3. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT 
14
* Phòng máy tính và máy tính: 
14
* Máy in: 
14
* Máy chiếu:
14
* Các thiết bị hỗ trợ khác:
14
2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT của giáo viên trường Tiểu học Chiềng Khay:
15
* Đánh giá chất lượng ứng dụng CNTT-TT qua giảng dạy: 
16
2.5. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân hạn chế trong việc ứng dụng CNTT vào quản lý ở trường Tiểu học Chiềng Khay
16
2.5.1. Thuận lợi:
16
2.5.2. Khó khăn:
17
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế:
17
3. Một số biện pháp quản lý và chỉ đạo bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên trường Tiểu học Chiềng Khay.
18
3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên trong trường. 
18
3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng về CNTT cho nhà trường. 
20
3.3. Biện pháp 3: Tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật tin học, hiện đại hoá trang thiết bị trong nhà trường.
23
3.4. Biện pháp 4: Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo quản, sử dụng CNTT trong nhà trường.
25
3.5. Biện pháp 5: Khai thác triệt để ứng dụng hộp thư điện tử Email, tin nhắn SMS làm thông tin liên lạc.
27
4. Hiệu quả của sáng kiến
28
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của sáng kiến:
28
4.2. Đối tượng hưởng lợi của sáng kiến: 
29
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
30
2. Kiến nghị 
30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
32
PHỤ LỤC
33

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
- CNTT: Công nghệ thông tin;
- CBQL: Cán bộ quản lí;
- GD&ĐT: Giáo dục và Đào tao;
- NXB: Nhà xuất bản;
- GAĐT: Giáo án điện tử;
- CSCV: Cơ sở vật chất;
- UBND: Ủy ban nhân dân.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La”.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn sáng kiến
Công nghệ thông tin (CNTT) là thành tựu văn minh của nhân loại, giữ vị trí cốt lõi tạo nên cuộc Cách mạng Thông tin, có tác động sâu sắc và đóng góp lớn tới sự phát triển mạnh mẽ của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, CNTT còn thúc đẩy sự chuyển biến của xã hội loài người sang giai đoạn mới như đã từng xảy ra với những tiến bộ công nghệ trước đây. Nghiên cứu về lãnh đạo phát triển CNTT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao vai trò công tác quản lí của các trường học.
CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học theo hợp đồng, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT.
Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc phát ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của mình.
Hơn nữa, đối với GD&ĐT, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, GD&ĐT đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ GD&ĐT cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học”. Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lí và dạy học, để công tác quản lí đạt hiệu quả cao hơn, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao là vấn đề mà bất cứ một cán bộ quản lí hay một giáo viên nào đều quan tâm khi có ý định đưa CNTT vào trong công tác quản lí và dạy học. 
Đối với trường Tiểu học Chiềng Khay, qua những năm thực hiện công tác đổi mới, nhà trường đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trong nhà trường, tuy nhiên về thực chất công tác đổi mới của nhà trường trong việc ứng dụng CNTT vẫn còn nhiều bất cập, thiếu hiệu quả, thiếu định hướng phát triển toàn diện. Công tác thực hiện các đổi mới chưa được thực hiện đồng bộ, thường xuyên. 
Về đội ngũ giáo viên: qua điều tra năm 2015-2016, chỉ có 20/44 giáo viên biết sử dụng máy vi tính nhưng chưa thành thạo (tỉ lệ: 48%). có 20/44 giáo viên có máy tính, lại giáo viên chưa có máy vi tính. Việc bố trí cho giáo viên đi học Tin học tại các cơ sở đào tạo không thể thực hiện được. Do đó chất lượng hiệu quả giáo dục của nhà trường còn thấp. Kỹ năng ứng dụng CNTT vào quản lý, dạy học để đổi mới phương pháp còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng tốt việc đổi mới trong nhà trường hiện nay.
Trước thực trạng đó, để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường đi vào đúng thực chất, bền vững. Đó cũng là những trăn trở của nhiều cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên trong mỗi năm học. Vì những lí do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Đổi mới công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng CNTT tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La”. Với hi vọng tất cả cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên tự tin trong ứng dụng CNTT, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của sáng kiến
a. Mục tiêu:
Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, kinh nghiệm thực tế từ đó đề xuất các biện pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý ở trường Tiểu học.
b. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lí việc ứng dụng CNTT của trường trong ngành giáo dục.
- Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo và quản lý trong việc ứng dụng CNTT tại đơn vị. 
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp ứng dụng CNTT vào quản lý, hoạt động giáo dục tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La. 
3. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo, quản lý giáo dục tại trường Tiểu học Chiềng Khay, Quỳnh Nhai, Sơn La.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lí và ứng dụng CNTT trong nhà
trường từ năm học 2015-2016 đến nay.
- Tổ chức thăm dò tính cần thiết, tính khả thi của các giải pháp và thử nghiệm một số giải pháp trong 2 năm liên tiếp.
- Đánh giá thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học Chiềng Khay.
- Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý, chuyên môn ở trường Tiểu học Chiềng Khay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá các tài liệu, các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tạp chí, đề tài có sẵn, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT; chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La, Phòng GD&ĐT Quỳnh Nhai về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: Điều tra, khảo sát về thực trạng và triển vọng ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và chuyên môn trường Tiểu học Chiềng Khay.
- Phương pháp thực nghiệm: Triển khai một số phần mềm quản lí, tập huấn, tại đơn vị.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở viết sáng kiến
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm quản lý giáo dục:
	Từ những khái niệm về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu là: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
	Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. 
* Khái niệm về biện pháp và biện pháp quản lý:
- Khái niệm về biện pháp:
Biện pháp là “Cách làm, cách tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó” (Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1997).
- Khái niệm về biện pháp quản lý:
Biện pháp quản lý là: “Cách thức tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý”.
* Khái niệm CNTT: 
CNTT, (tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn.
Cụ thể, CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, tru

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_cong_tac_quan_ly_va_ung_dung_c.docx