Sáng kiến kinh nghiệm Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh vật và môi trường môn Sinh học lớp 9
I. Lý do chọn chuyên đề:
Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi, ngoài việc trang bị cho các em hệ thống hóa những kiến thức cơ bản, bên cạnh đó cần hướng dẫn các em tiếp xúc với các kiến thức nâng cao, vận dụng linh hoạt trong giải thích các hiện tượng thực tế, giúp các em hiểu sâu sắc bản chất, đặc thù của bộ môn.
Đã có một số tài liệu viết về phần sinh vật và môi trường tuy nhiên không nhiều, qua một số năm tham gia bồi dưỡng đội tuyển HSG sinh học 9 tôi nhận thấy đây là phần kiến thức nhiều năm có trong các đề thi HSG tỉnh, đề thi GVG tỉnh, đề thi vào lớp 10 khối chuyên sinh.
Việc hệ thống hóa kiến thức và đưa ra hệ thống các dạng câu hỏi lí thuyết và bài tập vận dụng về sinh vật và môi trường một cách khoa học là việc làm cần thiết trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 9. Trên tinh thần đó, tôi xin mạnh dạn trình bày chuyên đề: “Bồi dưỡng HSG Sinh học lớp 9 phần sinh vật và môi trường” để phục vụ giảng dạy của bản thân, đặc biệt là công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp và bồi dưỡng học sinh thi vào các trường chuyên Trong chuyên đề này do thời gian có hạn tôi chỉ mới đề cập đến một số câu hỏi lí thuyết và một số bài tập thường gặp trong các đề thi cấp tỉnh, đề thi vào lớp 10 các trường khối chuyên chứ chưa đi sâu được nhiều dạng rất mong muốn được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh vật và môi trường môn Sinh học lớp 9

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÂY NINH PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂN CHÂU TRƯỜNG THCS & LÊ LỢI CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG MÔN SINH HỌC LỚP 9 Dự kiến số tiết bồi dưỡng: 60 tiết Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh giỏi lớp 9 Người thực hiện: Huỳnh Thị Cẩm Nhung Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Năm học: 2017 - 2018 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn chuyên đề: Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội tuyển học sinh giỏi, ngoài việc trang bị cho các em hệ thống hóa những kiến thức cơ bản, bên cạnh đó cần hướng dẫn các em tiếp xúc với các kiến thức nâng cao, vận dụng linh hoạt trong giải thích các hiện tượng thực tế, giúp các em hiểu sâu sắc bản chất, đặc thù của bộ môn. Đã có một số tài liệu viết về phần sinh vật và môi trường tuy nhiên không nhiều, qua một số năm tham gia bồi dưỡng đội tuyển HSG sinh học 9 tôi nhận thấy đây là phần kiến thức nhiều năm có trong các đề thi HSG tỉnh, đề thi GVG tỉnh, đề thi vào lớp 10 khối chuyên sinh. Việc hệ thống hóa kiến thức và đưa ra hệ thống các dạng câu hỏi lí thuyết và bài tập vận dụng về sinh vật và môi trường một cách khoa học là việc làm cần thiết trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học 9. Trên tinh thần đó, tôi xin mạnh dạn trình bày chuyên đề: “Bồi dưỡng HSG Sinh học lớp 9 phần sinh vật và môi trường” để phục vụ giảng dạy của bản thân, đặc biệt là công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp và bồi dưỡng học sinh thi vào các trường chuyênTrong chuyên đề này do thời gian có hạn tôi chỉ mới đề cập đến một số câu hỏi lí thuyết và một số bài tập thường gặp trong các đề thi cấp tỉnh, đề thi vào lớp 10 các trường khối chuyên chứ chưa đi sâu được nhiều dạng rất mong muốn được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn. II. Phạm vi và mục đích của chuyên đề: 1. Phạm vi của chuyên đề: - Hệ thống hóa kiến thức lí thuyết và hệ thống câu hỏi, bài tập vận dụng về sinh vật và môi trường trong chương trình sinh học 9. - Áp dụng với đối tượng học sinh giỏi môn sinh lớp 9. - Số tiết thực hiện: Tổng số tiết: 16 tiết + Hệ thống lí thuyết, câu hỏi, bài tập vận dụng về sinh vật và môi trường: 4 tiết + Hệ thống lí thuyết, câu hỏi, bài tập vận dụng về hệ sinh thái: 4 tiết + Hệ thống lí thuyết, câu hỏi vận dụng về con người và môi trường: 4 tiết + Các câu hỏi, bài tập tổng hợp trong các đề thi về sinh vật và môi trường: 4 tiết 2. Mục đích chuyên đề: - Trao đổi với đồng nghiệp về hệ thống hóa kiến thức cơ bản, câu hỏi và một số dạng bài tập nâng cao ở phần sinh vật và môi trường trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9. - Giúp HS tránh nhầm lẫn trong một số dạng bài tập nâng cao về sinh vật và môi trường như giới hạn sinh thái, mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường, chuỗi thức ăn và lưới thức ăn trong hệ sinh thái. B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ PHẦN I. HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN Chương 1 : SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG 1.1 Môi trường và các nhân tố sinh thái 1.1.1 Môi trường sống của sinh vật Môi trường là nơi sinh sống của sinh vật, bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật. - Có 4 loại môi trường sống chủ yếu:+ Môi trường nước. + Môi trường trên mặt đất, không khí. + Môi trường trong đất. + Môi trường sinh vật. 1.1.2 Các nhân tố sinh thái của môi trường Nhân tố sinh thái là các yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật. Có 2 nhóm nhân tố sinh thái - Nhân tố vô sinh: + Khí hậu gồm : nhiệt độ, ánh sáng, gió + Nước : Nước ngọt, mặn, lợ + Địa hình : Thổ nhưỡng, độ cao, loại đất - Nhân tố hữu sinh : + Nhân tố sinh vật : Các vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật + Nhân tố con người :Tác động tích cực : cải tạo, nuôi dưỡng, lai ghép Tác động tiêu cực : Săn bắn, đốt phá Mở rộng: Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tác động tới sinh vật tùy thuộc vào mức độ và thay đổi theo từng môi trường và thời gian. Ví dụ: Ánh sáng mạnh hay yếu thay đổi trong ngày từ sáng tới tối. Nhiệt độ thay đổi trong một năm 1.1.3 Giới hạn sinh thái Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với 1 nhân tố sinh thái nhất định. VD: Giới hạn nhiệt độ của cá rô phi ở Việt Nam + Cá rô phi ở VN sống và phát triển ở nhiệt độ từ 5o C à 420 C. Ngoài khoảng nhiệt độ này thì cá rô phi sẽ chết vì quá giới hạn chịu đựng. + Nhiệt độ từ 200 Cà350 C cá rô phi sinh trưởng và phát triển thuận lợi( khoảng cực thuận ) Mở rộng : Các sinh vật có giới hạn sinh thái rộng đối với tất cả các nhân tố sinh thái thì khả năng phân bố rộng, dễ thích nghi. * Liên hệ : Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái và giới hạn sinh thái có ý nghĩa đối với sản xuất nông nghiệp: Gieo trồng đúng thời vụ, tạo điều kiện sống tốt cho vật nuôi và cây trồng. 1.2 Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật 1.2.1 Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống thực vật Những đặc điểm của cây Khi cây sống nơi quang đãng Khi cây sống trong bóng râm, dưới tán cây khác, trong nhà Đặc điểm hình thái - Lá - Số lượng cành cây - Thân - Tán lá rộng - Tán lá rộng vừa phải - Phân cành nhiều - Ít - Thấp - Cao hoặc cao trung bình Đặc điểm sinh lý - Quang hợp - Hô hấp - Thoát hơi nước - Cao hơn - Yếu hơn - Cao hơn - Yếu hơn - Cao hơn - Yếu hơn Ánh sáng có ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái và hoạt động sinh lí của thực vật. Hình thành 2 nhóm thực vật: + Nhóm cây ưa sáng: gồm những cây sống nơi quang đãng. + Nhóm cây ưa bóng: gồm những cây sống nơi ánh sáng yếu, dưới tán cây khác. * Mở rộng: - Cây lá lốt lá xếp ngang nhận nhiều ánh sáng, cây lúa lá xếp nghiêng tránh tia nắng chiếu thẳng gócà Giúp thực vật thích nghi với môi trường - Hiện tượng tỉa cành tự nhiên: + Các cây sống trong rừng có thân cao, thẳng, cành tập trung ở ngọn, các cành dưới sớm bị rụng (vì thiếu ánh sáng để quang hợp). * Liên hệ: Trong nông nghiệp người nông dân đã ứng dụng điều này vào sản xuất: Trồng xen kẽ cây tăng năng suất và tiết kiệm đất. Ví dụ : trồng đậu dưới cây ngô. - Trồng cây lấy gỗ: mật độ dày. Thường tỉa cành phía dưới. - Trồng cây ăn quả: ngắt ngọn để cây phát triển nhiều cành, chồi nụ, chồi hoa. 1.2.2 Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống động vật Ánh sáng ảnh hưởng tới các hoạt động của động vật: nhận biết, định hướng di chuyển trong không gian, sinh trưởng, sinh sản - Nhóm động vật ưa sáng: những động vật hoạt động ban ngày:... - Nhóm động vật ưa tối : những động vật hoạt động về ban đêm, sống trong hang, hốc đất:... * Mở rộng: - Ánh sáng và nhiệt độ thay đổi có tính chu kì: + Chu kì ngày, đêm => sinh vật hoạt động theo chu kì ngày, đêm: Ví dụ : Gà thường đẻ trứng vào ban ngày. Vịt đẻ trứng ban đêm + Chu kì mùa => sinh vật hoạt động theo chu kì mùa: Ví dụ: Cuối mùa xuân, đầu mùa hè ếch, nhái sinh sản( sinh vật biến nhiệt hoạt động mạnh). * Liên hệ: Trong chăn nuôi người ta có biện pháp kĩ thuật để tăng năng suất: Chiếu sáng để cá đẻ, tạo ngày nhân tạo để gà đẻ nhiều trứng. 1.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên đời sống sinh vật 1.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hình thái và đặc điểm sinh lí của thực vật: - Nhiệt độ ảnh hưởng tới hình thái thực vật: + Thực vật vùng nhiệt đới: bề mặt lá có tầng cuticun dày để hạn chế thoát hơi nước khi nhiệt độ cao. + Thực vật vùng ôn đới: rụng lá mùa đông giảm diện tích tiếp xúc không khí lạnh và giảm thoát hơi nước. Chồi cây có vảy mỏng bao bọc, thân và rễ có lớp bần dày cách nhiệt. - Nhiệt độ ảnh hưởng tới hoạt động sinh lí thực vật: + Cây chỉ quang hợp và hô hấp tốt ở nhiệt độ 20 – 300C . Cây ngừng quang hợp và hô hấp ở nhiệt độ quá thấp (00C) hoặc quá cao ( hơn 400C) Lưu ý: Cường độ quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước tăng khi nhiệt độ tăng đến mức độ nhất định. Cường độ quang hợp, hô hấp, thoát hơi nước giảm khi nhiệt độ giảm đến mức độ nhất định. 1.3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ lên hình thái và đặc điểm sinh lí của động vật: - Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới hình thái, hoạt động sinh lý của động vật: + Động vật vùng lạnh: lông dày, dài, kích thước lớn, có tập tính ngủ đông. + Động vật vùng nóng: lông ngắn, thưa, kích thước nhỏ hơn, có tập tính ngủ hè. * Ảnh hưởng của nhiệt độ tới sinh vật chia thành 2 nhóm: + Sinh vật biến nhiệt: Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường : Vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật không xương sống, cá, lưỡng cư, bò sát. + Sinh vật hằng nhiệt : Nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường: Chim, thú, người - Mở rộng : Nhiệt độ môi trường thay đổi sinh vật sẽ phát sinh biến dị để thích nghi và hình thành tập tính. + Sinh vật hằng nhiệt : Nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường nên có khu phân bố rộng hơn sinh vật biến nhiệt 1.4 Ảnh hưởng của độ ẩm lên đời sống sinh vật 1.4.1 Độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của thực vật: - Thực vật sống nơi ẩm ướt: + Nơi thiếu ánh sáng có phiến lá mỏng, bản rộng, mô giậu kém phát triển như cây lá lốt + Nơi nhiều ánh sáng có phiến lá hẹp, mô giậu phát triển như lúa, ngô - Thực vật sống nơi khô hạn có cơ thể mọng nước hoặc lá và thân tiêu giảm, biến thành gai. Ví dụ : cây bỏng, xương rồng, cây xương cá 1.4.2 Độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của động vật: Sinh vật thích nghi với môi trường sống có độ ẩm khác nhau. Hình thành các nhóm sinh vật :+ Thực vật : Nhóm ưa ẩm, nhóm chịu hạn. + Động vật : Nhóm ưa ẩm, nhóm ưa khô. * Mở rộng: Ếch, nhái sống nơi ẩm ướt da trần, ẩm ướt, khi gặp điều kiện khô hạn cơ thể mất nước nhanh. Bò sát thích nghi với môi trường khô, hạn: da phủ vảy sừng chống mất nước có hiệu quả. * Liên hệ : Trong sản xuất người ta có biện pháp kĩ thuật để tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. Đảm bảo đúng thời vụ để cung cấp điều kiện sống thích hợp. 1.5 Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật 1.5.1. Quan hệ cùng loài Các sinh vật cùng loài sống gần nhau, liên hệ với nhau, hình thành nên nhóm cá thể. Ví dụ: nhóm cây thông, đàn trâu, bầy kiến - Mối quan hệ cùng loài: + Hỗ trợ : Sinh vật được bảo vệ tốt hơn, kiếm được nhiều thức ăn, chống lại kẻ thù. + Cạnh tranh : thức ăn, nơi ở, con đực tranh giành con cái * Mở rộng: + Khi có gió bão thực vật sống cùng nhóm có lợi: giảm bớt sức thổi của gió giúp cây
File đính kèm:
chuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_gioi_phan_sinh_vat_va_moi_truon.doc