Báo cáo biện pháp Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng học sinh trong giảng dạy địa lí

Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục còn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh

Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới phương pháp nhằm phát huy tích tích cực của học sinh là vấn đề quan trọng. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học được xác định trong nghị quyết Trung ương 4 khóa VII(1-93), nghị quyết Trung ương 2 khóa VII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), trong chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đăc biệt chỉ thị số 14(4-1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

 

doc 35 trang Chí Tường 20/08/2023 5820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng học sinh trong giảng dạy địa lí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng học sinh trong giảng dạy địa lí

Báo cáo biện pháp Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng học sinh trong giảng dạy địa lí
 còn hạn chế. Học sinh tham gia trả lời câu hỏi, nhận xét ý kiến của bạn còn ít, vẫn còn học sinh chưa tự giác làm bài tập. Đồng thời, ở nhiều học sinh hoạt động giao tiếp, kỹ năng sống rất hạn chế, chưa mạnh dạn nêu chính kiến của mình trong các giờ học, không dám tranh luận nhất là với thầy cô giáo, chưa có thói quen hợp tác trong học tập đã ảnh hưởng rất không tốt đến việc học tập của học sinh. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do phương pháp giáo dục. Chính vì thế nên việc học tập thường ít hứng thú, nội dung đơn điệu, giáo viên ít quan tâm đến phát triển năng lực cá nhân. 
 Từ thực tế trên, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng học sinh trong giảng dạy địa lí " với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm, hiểu biết về kỹ thuật dạy học với đồng nghiệp, đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng môn địa lí.
PHẦN THỨ HAI
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Kĩ thuật mảnh ghép
1. Khái niệm:
Kỹ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm.
2. Mục tiêu:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.
- Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động nhóm.
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác(Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ học tập cá nhân mà còn phải trình bày truyền đạt lại kết quả và thực hiện tiếp nhiệm vụ ở mức độ cao hơn).
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm học tập của mỗi cá nhân.
3. Tác dụng đối với học sinh:
- Học sinh hiểu rõ nội dung kiến thức.
- Học sinh được phát triển kĩ năng trình bày, giao tiếp hợp tác.
- Thể hiện khả năng, năng lực cá nhân.
- Tăng cường hiệu quả học tập.
4. Cách tiến hành:
* Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”
- Lớp học được chia thành các nhóm (khoảng từ 3-6 học sinh). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu sâu một phần nội dung học tập khác nhau nhưng có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Các nhóm này được gọi là “nhóm chuyên sâu”.
- Các nhóm nhận nhiệm vụ và nghiên cứu, thảo luận, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và có khả năng trình bày lại được nội dung trong nhiệm vụ được giao cho các bạn ở nhóm khác. Mỗi học sinh trở thành “chuyên sâu” của lĩnh vực đã tìm hiểu trong nhóm mới ở giai đoạn tiếp theo.
* Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”
- Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn 1, mỗi học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” khác nhau hợp lại thành các nhóm mới, gọi là “nhóm mảnh ghép”. Lúc này, mỗi học sinh “chuyên sâu” trở thành những “mảnh ghép” trong “nhóm mảnh ghép”. Các học sinh phải lắp ghép các mảng kiến thức thành một “bức tranh” tổng thể.
- Từng học sinh từ các nhóm “chuyên sâu” trong nhóm “mảnh ghép” lần lượt trình bày lại nội dung tìm hiểu của nhóm mình. Đảm bảo tất cả thành viên trong nhóm “mảnh ghép” nắm bất được đầy đủ toàn bộ nội dung của các nhóm chuyên sâu giống như nhìn thấy một “ bức tranh” tổng thể.
- Sau đó nhiệm vụ mới được giao cho các nhóm “mảnh ghép”. Nhiệm vụ này mang tính khái quát, tổng hợp toàn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các nhóm “chuyên sâu”. Bằng cách này, học sinh có thể nhận thấy những phần vừa thực hiện không chỉ để giải trí hoặc trò chơi đơn thuần mà thực sự là những nội dung học tập quan trọng.
5. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kĩ thuật mảnh ghép:
- Một nội dung hay chủ đề lớn của bài học, thường bao gồm trong đó các phần nội dung hay chủ đề nhỏ. Những nội dung hay chủ đề nhỏ đó được giáo viên xây dựng thành các nhiệm vụ cụ thể giao cho các nhóm học sinh tìm hiểu, nghiên cứu. Cần lưu ý nội dung của các chủ đề nhỏ phải có sự liên quan gắn kết chặt chẽ với nhau.
- Nhiệm vụ nêu ra phải hết sức cụ thể, đảm bảo tất cả mọi học sinh đều hiểu rõ và có khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
- Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên sâu”, giáo viên cần quan sát và hỗ trợ kịp thời để đảm bảo các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm.
- Thành lập nhóm mới “nhóm mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của các nhóm “chuyên sâu”.
- Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động giáo viên cần quan sát hỗ trợ để đảm bảo các thành viên nắm được đầy đủ nội dung từ các nhóm “chuyên sâu”. Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới, nhiệm vụ mới phải mang tính khái quát , tổng hợp kiến thức trên cơ sở nội dung kiến thức (mang tính bộ phận) học sinh đã nắm được từ các nhóm “chuyên sâu”.
* Để đảm bảo hiệu quả hoạt động nhóm, các thành viên trong nhóm cần được phân công các nhiệm vụ như sau:
Vai trò
Nhiệm vụ
Trưởng nhóm
Phân công nhiệm vụ
Hậu cần
Chuẩn bị đồ dùng tài liệu cần thiết
Thư kí
Ghi chép kết quả
Phản biện 
Đặt các câu hỏi phản biện
Liên lạc với nhóm khác
Liên hệ với các nhóm khác
Liên lạc với giáo viên
Liên lạc với giáo viên để xin trợ giúp
* BẢNG TÓM TẮT CÁCH TIẾN HÀNH KĨ THUẬT MẢNH GHÉP:
Cách tiến hành kĩ thuật “Mảnh ghép”
VÒNG 1
Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người,
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ( Ví dụ: nhóm 1 nhiệm vụ A, nhóm 2 nhiệm vụ B, nhóm 3 nhiệm vụ C,)
Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao.
Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm.
VÒNG 2
Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người( 1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3,)
Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết.
Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2.
II. Quy trình thực hiện kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học
Bước 1: Giáo viên chia nhóm chuyên sâu.
Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho nhóm chuyên sâu.
Bước 3: Học sinh nhóm chuyên sâu thảo luận nhóm.
Bước 4: Giáo viên chia nhóm mảnh ghép.
Bước 5: Nhóm mảnh ghép thảo luận.
Bước 6: Giáo viên giao nhiệm vụ mới.
Bước 7: Học sinh nhóm mảnh ghép lên bảng trình bày.
Bước 8: Học sinh nhóm khác bổ sung.
Bước 9: Giáo viên kết luận.
III. Một số phương pháp thường sử dụng khi dạy học theo kĩ thuật mảnh ghép
Các phương pháp
Mục đích
Các bước
1. Phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ (Là một phương tiện trực quan, là nguồn tri thức địa lí quan trọng).
- Tái tạo lại hình ảnh các lãnh thổ nghiên cứu với các đặc điểm cơ bản của chúng.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ
- Đối chiếu so sánh các đối tượng địa lí
- B1: Dạy học sinh hiểu bản đồ.
- B2: Đọc và vận dụng bản đồ
2. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
- Khuyến khích học sinh trao đổi và làm việc với người khác
- phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo và học hỏi lẫn nhau
- B1: Làm việc chung cả lớp
- B2: Làm việc theo nhóm
- B3: Thảo luận tổng kết trước lớp
3. Phương pháp đàm thoại
- Kích thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo, làm cho không khí lớp học sôi nổi.
- Giúp GV thu được tín hiệu ngược từ học sinh.
- B1: GV nêu câu hỏi
- B2: HS trả lời
- B3: HS nhận xét và bổ sung
- B4: GV tổng kết
IV. Sơ đồ kết hợp kỹ thuật dạy học và phương pháp dạy học
V. Áp dụng kĩ thuật mảnh ghép 
1. Địa lí 7 - Bài 17 : Ô nhiêm môi trường ở đới ôn hòa
Mục 2 : Ô nhiễm nước.
- Giai đoạn 1: GV chia lớp thành 8 nhóm (theo 16 bàn), yêu cầu các nhóm dựa vào sgk kết hợp hiểu biết của bản thân và quan sát hình ảnh trên máy làm vào phiếu học tập.
Phiếu học tập số 1a
+ Nhóm lẻ: Tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước sông, hồ? Hậu quả đối với thiên nhiên và con người? Biện pháp khắc phục?
Ô nhiễm nước sông, hồ
Nguyên nhân
Hậu quả
Biện pháp
Phiếu học tập số 1b
+ Nhóm chẵn: Tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm nước biển? Hậu quả? Biện pháp
Ô nhiễm nước biển
Nguyên nhân
Hậu quả
Biện pháp
- Giai đoạn 2: Sau thời gian 3 phút GV yêu cầu các nhóm 1 và 2; 3 và 4; 5 và 6; 7 và 8 quay lại tạo thành 4 nhóm mới và thảo luận thống nhất nội dung điền vào bảng nguyên nhân và tác hại của ô nhiễm nước sông ,hồ và biển? Biện pháp khắc phục?
+GV giao nhiệm vụ mới: Tại sao phải bảo vệ nguồn nước?
- Sau 3 phút đại diện các nhóm lên báo cáo, các nhóm khác nhận xét bổ sung.
- GV chuẩn kiến thức kiến thức:
Ô nhiễm nước sông, hồ
Ô nhiễm nước biển
Nguyên
nhân
- Rác thải từ công nghiệp
- Lượng phân hoá học, thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng.
- Chất thải sinh hoạt đô thị
- Váng dầu (khai thác, chuyên chở, đắm tàu...)
- Khu đô thị ven biển thải ra
- Chất thải từ sông ngòi chảy ra.
- Chất thải phóng xạ, chất thải công nghiệp
Hậu quả
- Gây bệnh tật cho con người (bệnh ngoài da, bệnh đường ruột, ung thư...)
- Ảnh hưởng xấu đến ngành nuôi trồng thuỷ sản
- Tạo ra hiện tượng thuỷ triều đen, thuỷ triều đỏ gây chết ngạt nhiều sinh vật biển. 
- Ảnh hưởng xấu đến ngành nuôi trồng hải sản, huỷ hoại cân bằng sinh thái.
Biện pháp
- Xử nước trước khi thải ra sông hồ
- Không vứt rác xuống sông, hồ
- Có biện pháp khắc phục sớm hậu quả của tình trạng tràn dầu.
- Không tập trung quá đông dân cư và đô thị ở ven biển
- Đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết quả thảo luận nhiệm vụ mới: Chúng ta phải bảo vệ nguồn nước vì tài nguyên nước không phải là vô tận nhưng lại đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa cuộc sống của hàng triêu người trên Trái Đất. Mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người đều cần nước. 
- GV bổ sung thêm kiến thức:
+ Thủy triều đỏ: Do dư thừa lượng đạm và Nitơ nước thải sinh hoạt, phân bón hóa học đối với loài tảo đỏ chứa chất độc phát triển nhanh chiếm hết lượng khí oxi trong nước khiến cho cả hệ sinh thái biển vùng cửa sông, ven bờ chết hàng loạt, gây cản trở giao thông, ảnh hưởng đến hệ sinh thái . Ô nhiễm nặng vùng ven bờ.
+ Thủy triều đen: Sự ô nhiễm dầu mỏ nghiêm trọng nhất cho biển về môi trường. Màng váng dầu ngăn cản việc tiếp xúc giữa nước và không khí làm cho thức ăn của động vật bị suy giảm. Váng dầu cùng 1 số chất độc khác hòa tan vào trong nước lắng xuống sâu gây hại cho hệ sinh thái đáy biển, hủy diệt sự sống trên biển và ven biển.
2. Địa lí 8 - Bài 11: Khu vực Đông Nam Á
Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội
Mục 2: Đặc điểm tự nhiên
*VÒNG 1:THẢO LUẬN NHÓM CHUYÊN SÂU (3 phút)
 Nội dung thảo luận : Dựa vào hình 11.1( Bản đồ tự nhiên Đông Nam Á) kết hợp nghiên cứu nội dụng SGK, hoàn thành nội dung thảo luận về các đặc điểm tự nhiên nổi bật của Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo ?
+ Nhóm 1: Địa hình, đất đai, khí hậu của Đông Nam Á lục địa
+ Nhóm 2: Địa hình, đất đai, khí hậu của Đông Nam Á biển đảo
+ Nhóm 3: Sông ngòi, biển, khoáng sản của Đông Nam Á lục địa
+ Nhóm 4: Sông ngòi, biển, khoáng sản của Đông Nam Á biển đảo
Nhiệm vụ mới: Trình bày đặc điểm khác nhau nổi bật của ĐNA lục địa và ĐNA biển đảo?
- Sau khi hết thời gian thảo luận của nhóm mảnh ghép, đại diện các nhóm báo cáo kết quả trên bản đồ, các nhóm nhận xét, bổ sung và phản biện.
- GV chuẩn kiến thức trên máy:
 Các bộ phận
Các đặc 
điểm
Đông Nam Á lục địa
Đông Nam Á biển đảo
Địa hình
- Chia cắt mạnh, nhiều núi hướng B-N, TB – ĐN
- Nhiều cao nguyên, thung lũng rộng
- Đồng bằng phù sa màu mỡ
- Nhiều đảo, quần đảo
- Ít đồng bằng, nhiều đồi núi, núi lửa
Đất
- Phong phú: feralit, phù sa màu mỡ
- Màu mỡ
Khí hậu
- Nhiệt đới gió mùa
- Phía bắc VN, Mi-an-ma có mùa đông lạnh
- Nhiệt đới gió mùa và xích đạo
Sông ngòi
- Nhiều sông lớn: Mê Công, Mê Nam, Iraoadi, sông Hồng,
- Nhỏ, ngắn, dốc
Biển
- Đường bờ biển dài (4/5 nước giáp biển)
- Bao phủ rộng lớn xung quanh
Khoáng sản
- Phong phú: than, sắt, dầu, khí, thiếc,
- Phong phú: dầu, khí, than, đồng,
- GV thu phiếu thảo luận của các nhóm mảnh ghép.
- GV nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm.
3. Địa lí 8 :
 Tiết 14- Bài 12: Khu vực Đông Á
Mục 2: Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc nội dung thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép. 
* VÒNG 1: HOẠT ĐỘNG NHÓM CHUYÊN SÂU(2 phút)
- Quan sát lược đồ H12.1(tr41 SGK), H2.1(tr7SGK),H3.1(tr11-SGK) kết hợp theo dõi đoạn phim tư liệu, hoàn thành nhiệm vụ của mỗi nhóm trong bảng
 *VÒNG 2: HOẠT ĐỘNG NHÓM ÁP DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP(4 phút) 
 Thảo luận nhóm hoàn thành nội dung trong bảng :
- GV giao nhiệm vụ mới cho nhóm mảnh ghép: Tại sao có sự khác biệt sâu sắc về khí hậu giữa đất liền và hải đảo?
- GV chiếu lược đồ tự nhiên khu vực Đông Á, yêu cầu đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết quả về địa hình khu vực Đông Á trên lược đồ.
- GV yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, kết luận
? Hãy nhận xét địa hình phía tây và phía đông của Đông Á có gì khác nhau?
- GV chốt kiến thức và ghi bảng
? Dựa vào kết quả tìm hiểu địa hình phần hải đảo, hãy nhận xét đặc điểm bất lợi lớn của Nhật Bản?
 ? Nhật Bản đã có những biện pháp như thế nào để giảm bớt hậu quả của các thảm họa tự nhiên?
- GV nhận xét
- GV yêu cầu đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết quả về đặc điểm khí hậu và cảnh quan khu vực Đông Á trên lược đồ
- GV yêu cầu các nhóm thu lại bảng kết quả để chấm điểm
- GV nhận xét và chốt kiến thức trên máy
? Dựa vào kết quả thảo luận, giải thích tại sao khí hậu có sự khác biệt giữa đất liền và hải đảo?
- GV nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm.
- GV ghi bảng
- HS quan sát các lược đồ và theo dõi đoạn phim
- HS quan sát lược đồ, theo dõi đoạn phim, thảo luận nhóm chuyên sâu. 
Hết thời gian thảo luận vòng 1, các HS chuyển sang nhóm mảnh ghép tiếp tục thảo luận vòng 2
- HS dựa vào kết quả thảo luận ở vòng 1, trao đổi, thống nhất ý kiến để hoàn thành bảng
- HS quan sát lại lược đồ.
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả trên lược đồ 
- HS khác nhận xét bổ sung
2. Đặc điểm tự nhiên
a. Địa hình
b. Khí hậu, cảnh quan
+ Phía tây phần đất liền: khí hậu khô hạn-> hoang mạc
+ Phía đông phần đất liền và phần hải đảo: khí hậu ẩm -> rừng là chủ yếu
* Các Sides trình chiếu:
4. Địa lí 9:
 Tiết 44 - Bài 38: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển – đảo
- Trong kì thi GV dạy giỏi cấp thành phố được tổ chức vào tháng 3- 2015, tôi đã áp dụng kĩ thuật mảnh ghép vào bài dạy của mình trong phần II. Sau đây là nội dung giáo án:
Mục II: Phát triển tổng hợp kinh tế biển
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Dựa vào kiến thức đã học hãy kể tên một số tài nguyên quan trọng của biển Việt Nam? 
- Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ.
- GV nêu khái niệm phát triển tổng hợp
- Dựa vào khái niệm phát triển tổng hợp, cho biết thế nào là phát triển tổng hợp kinh tế biển?
- Quan sát sơ đồ H38.3, cho biết chúng ta phát triển tổng hợp những ngành kinh tế biển nào?
-> Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ.
* GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép:
- Giai đoạn 1: Thảo luận nhóm chuyên sâu( nhóm cặp), thời gian thảo luận 3 phút.
 + Yêu cầu theo dõi đoạn phim tư liệu về ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; du lịch biển- đảo kết hợp nghiên cứu nội dung SGK, phân tích bảng số liệu và lược đồ, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong bảng sau:
 Ngành
Đặc điểm
1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản
2. Du lịch biển – đảo
1. Tiềm năng
Nhóm chuyên sâu 1
2. Thực trạng
Nhóm chuyên sâu 2
3. Phương hướng
Nhóm chuyên sâu 3
+ GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm chuyên sâu:
Nhóm chuyên sâu 1: Tìm hiểu tiềm năng của ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; ngành du lịch biển – đảo.
Nhóm chuyên sâu 2: Tìm hiểu thực trạng của ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; ngành du lịch biển- đảo 
Nhóm chuyên sâu 3: Tìm hiểu phương hướng phát triển của ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; ngành du lịch biển - đảo.
- Giai đoạn 2( Thời gian 5 phút): Sau khi hết thời gian của giai đoạn 1, thành viên các nhóm chuyên sâu hợp lại để tạo thành nhóm mảnh ghép( 6 học sinh một nhóm). Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép:
+ Dựa vào nội dung thảo luận trong giai đoạn 1, hoàn thành bảng sau:
 Ngành
Đặc điểm
1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản
2. Du lịch biển – đảo
1. Tiềm năng
2. Thực trạng
3. Phương hướng
+ Giáo viên giao nhiệm vụ mới cho nhóm mảnh ghép: Phân tích mối liên hệ giữa hai ngành kinh tế biển trên? Giải thích tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển?
- Yêu cầu đại diện 1 nhóm mảnh ghép báo cáo kết quả nội dung thảo luận trong bảng về ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản.
- Nhận xét, chuẩn kiến thức và ghi bảng.
- Yêu cầu đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết quả thảo luận nội dung trong bảng về ngành du lịch biển - đảo.
- Nhận xét, chuẩn kiến thức và ghi bảng
- Dựa vào kết quả thảo luận, phân tích mối liên hệ giữa hai ngành kinh tế biển? Giải thích tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển?
- >GV chốt
- Chúng ta phải làm gì để chung tay góp phần bảo vệ biển - đảo quê hương?
- GV kết luận
- Nhận xét, đánh giá kết quả của các nhóm.
- Kể một số tài nguyên biển
Đọc khái niệm về phát triển tổng hợp.
- HS trình bày
- Nêu tên các ngành kinh tế biển 
-Theo dõi yêu cầu của kĩ thuật mảnh ghép
- Các nhóm chuyên sâu theo dõi phim tư liệu, các tài liệu chuẩn bị ở nhà, trao đổi, thống nhất ý kiến hoàn thành nội dung được giao.
- Theo dõi yêu cầu của nhóm mảnh ghép
-Trao đổi theo nhóm, hoàn thành nội dung của phiếu mảnh ghép
- Đại diện nhóm báo cáo dựa trên kết quả thảo luận của nhóm
- Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung và phản biện
- Ghi nhận kiến thức
- Đại diện nhóm báo cáo dựa trên kết quả thảo luận của nhóm
- Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung và phản biện
- Ghi nhận kiến thức
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả
- Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung
1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản.
- Nguồn hải sản dồi dào
- Phát triển nhanh 
- Cần có chính sách phù hợp.
2. Du lịch biển - đảo:
- Tài nguyên phong phú
- Còn nhiều tiềm năng.
- Đang được đầu tư 
- Sau khi đại diện nhóm mảnh ghép số 2 báo cáo kết quả nội dung tìm hiểu ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản, nhóm mảnh ghép số 5 đã đặt câu hỏi phản biện: Tại sao ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản phải ưu tiên đánh bắt xa bờ?
- Đại diện nhóm mảnh ghép số 2 trả lời: 
+ Chúng ta phải ưu tiên đánh bắt xa bờ vì:
Nguồn hải sản ven bờ đã cạn kiệt vì khai thác quá mức, trong khi nguồn hải sản xa bờ còn rất dồi dào.
Nguồn hải sản xa bờ nhiều loài có giá trị kinh tế cao.
Mỗi ngư dân ra khơi là một chiến sĩ góp phần bảo vệ biển- đảo quê hương.
- Câu trả lời đã giúp cho các nhóm hiểu biết sâu sắc về nội dung kiến thức của bài.
* Các sides trình chiếu:
VI. Kết quả:
Tôi nhận thấy khi sử dụng kỹ thuật này thì tiết dạy học tăng thêm tính hứng thú, bản thân người học tự giác động não, không tiếp thu kiến thức một cách thụ động.
Ý kiến của em Nguyễn Thu Trang – Học sinh lớp 8A1 cho rằng: Khi cô sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép chúng em chẳng những tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm từ cô mà có thể học hỏi trao đổi, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm từ bạn bè. Em Đậu Nam Hải – Học sinh lớp 8A1 phát biểu: “Cô sử dụng phương pháp các mảnh ghép có ưu điểm là tạo điều kiện cho mỗi người học tiếp thu một cách trọn vẹn tất cả nội dung bài học, tiết kiệm thời gian mà kiến thức người học tiếp thu đầy đủ và dễ hiểu. Thái độ tích cực của người dạy đã góp phần tác động đến người học, do đó người học cũng tích cực tham gia  bài học”. Em Huỳnh Giang Anh – Học sinh lớp 9A5 cho rằng: “Cô sử dụng nhiều phương pháp như thảo luận nhóm, tự nghiên cứu, các mảnh ghép tạo cho lớp sinh động, các em có thể hiểu bài và nắm vững ngay trong lớp, các em có điều kiện trao đổi kiến thức với các bạn, học hỏi lẫn nhau”.Tôi rất vui và hạnh phúc vì gần như 100% học sinh đều có chung nhận xét là việc sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép làm cho tiết học thêm hứng thú, lớp học sinh động, làm việc có hiệu quả, giúp các em hiểu kiến thức một cách nhanh chóng.
Kết quả sau khi áp dụng kĩ thuật mảnh ghép ở lớp 8A1
Sĩ số học sinh lớp: 45 hs
Nội dung
Thường xuyên
Tích cực
Chưa tích cực
Chú ý nghe giảng
38
7
0
Tham gia trả lời câu hỏi hoặc đại diện cho nhóm trình bày
11
8
0
Nhận xét ý kiến của bạn
6
9
03
 Tham gia thảo luận
45
42
03
Kết quả sau khi áp dụng kĩ thuật mảnh ghép ở lớp 9A5
 Sĩ số học sinh lớp: 45 hs
Nội dung
Thường xuyên
Tích cực
Chưa tích cực
Chú ý nghe giảng
35
10
0
Tha

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_van_dung_ky_thuat_manh_ghep_de_nang_cao_ch.doc