Báo cáo biện pháp Tổ chức các trò chơi trong giảng dạy môn Sinh học

Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lao động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

 Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học cơ sở. Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến phương pháp dạy học và sử dụng những phương pháp dạy học mới. Trong những năm gần đây, các trường THCS đã có những cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học và đã đạt được những tiến bộ trong việc phát huy tính tích cực của học sinh.

Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm theo hướng phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh, làm cho học sinh phải suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, đồng thời phải tác động đến tâm tư, tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Muốn vậy người giáo viên phải linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, sử dụng tích hợp các phương pháp dạy học tích cực đem lại hiệu quả dạy học cao nhất bởi không có một phương pháp dạy học nào là vạn năng cả.

 

doc 25 trang Chí Tường 21/08/2023 3040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo biện pháp Tổ chức các trò chơi trong giảng dạy môn Sinh học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Tổ chức các trò chơi trong giảng dạy môn Sinh học

Báo cáo biện pháp Tổ chức các trò chơi trong giảng dạy môn Sinh học
Nhưng qua trò chơi người chơi được rèn luyện thể lực, trí lực, rèn luyện các giác quan tạo cơ hội giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè đồng đội trong nhóm trong tổ......
Trò chơi phải hướng vào học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn. Giáo viên phải tìm trò chơi có tác dụng phát huy trí sáng tạo, tính tích cực của học sinh, nhằm tạo ra những thế hệ biết tìm tòi sáng tạo nhanh nhẹn trên mọi lĩnh vực.
Khắc sâu được kiến thức vừa học. Rèn luyện kỹ năng quan sát, tư duy nhanh nhạy và khả năng phán đoán của học sinh. Giáo dục được đạo đức thái độ của học sinh.
Phải chú ý đến tính vừa sức đối với học sinh, không dễ quá cũng không khó quá. Nội dung trò chơi đưa ra phải phù hợp với tâm lí lứa tuổi thiếu niên thì học sinh mới có thể tham gia một cách tích cực và đạt hiệu quả cao được.
Các trò chơi đưa ra phải được các em nhiệt tình hưởng ứng. Phải thực hiện được chức năng dạy học thông qua trò chơi để học tập, rèn luyện.
 Tùy theo nội dung và mục tiêu của từng phần trong bài mà tổ chức hoạt động trò chơi cho phù hợp, có thể giữa tiết học hoặc ở phần củng cố.
 Không được lạm dụng trò chơi làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, lấn át thời gian chính của giờ học.
Giáo viên không nên chỉ tập trung vào những học sinh khá giỏi mà còn để ý, khuyến khích động viên những học sinh yếu, học sinh có tác phong chậm hay rụt rè nhút nhát tham gia, tạo điều kiện cho các em rèn luyện tác phong, hoà đồng với tập thể. Trò chơi phải được thiết kế phù hợp với đặc điểm nhận thức và khả năng của học sinh. Tuỳ theo độ tuổi, theo lớp mà thiết kế tổ chức các trò chơi phù hợp.
- Với mục đích học mà chơi, chơi mà học nên việc tổ chức các trò chơi trong dạy học Sinh học chắc chắn sẽ gây được hứng thú học tập của học sinh, hình thành và phát triển ở học sinh kỹ năng quan sát, phân tích tổng hợp khái quát hoá kiến thức, khả năng suy luận phán đoán, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn của học sinh. 
- Đối với bản thân tôi, việc nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm này đã giúp tôi đầu tư nhiều hơn vào chuyên môn, tìm tòi phương pháp giảng dạy hiệu quả phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, tạo niềm tin và hứng thú học cho các em học sinh trong mỗi giờ học môn Sinh học.
- Tạo điều kiện cho các em học sinh làm quen với các hình thức học tập khác nhau, biết cách vận dụng kiến thức để giải quyết các hiện tượng thực tế từ đơn giản đến phức tạp.
- Cùng với phương pháp này giáo viên có thể vận dụng để ôn luyện kiến thức tổng hợp cho học sinh.
Các biện pháp đã tiến hành
 Vận dụng và thực hiện được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay: giáo viên thực sự là người tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động của học sinh còn học sinh là đối tượng tham gia trực tiếp, chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động học tập của mình tạo ra một không khí phấn khởi, hào hứng trong học tập Sinh học.
 Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học. Thông qua các trò chơi giúp học sinh nắm được các kiến thức cơ bản của Sinh học tiềm ẩn trong các tình huống trò chơi, giúp học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sinh động và giáo dục đạo đức học sinh.
 Kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, tự giác, tư duy sáng tạo và khả năng hợp tác cao trong học tập cũng như trong cuộc sống của học sinh.
Khi giáo viên tổ chức trò chơi cho học sinh trong dạy học sinh học cần tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị: 
- Xác định mục tiêu dạy học: Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất có tính chất quyết định. Bởi trò chơi được thiết kế phải đạt được các mục tiêu dạy học.
- Xây dựng, lựa chọn trò chơi: phù hợp đáp ứng các mục tiêu dạy học đó đề ra.
- Giáo viên xác định: số nhóm chơi, số người trong nhóm và các đồ dùng, dụng cụ cần thiết như: mô hình, tranh, phấn viết bảng, mảnh bìa, hệ thống câu hỏi
Bước 2: Giai đoạn thực hiện: 
 Trình bày trò chơi: 
- Chọn lối giải thích rõ ràng: ngắn gọn, dễ hiểu, dí dỏm. Giải thích sao cho người chậm hiểu nhất cũng hiểu được, dẫn dắt người chơi từng bước để tạo sự hấp dẫn. 
- Nói và cử động làm mẫu dễ hiểu, nếu cần có thể chơi thử để giảng lại luật lệ trò chơi.
- Giáo viên phải quán triệt về sự nghiêm túc với học sinh khi tham gia trò chơi 
 Điều khiển trò chơi: 
- Đề cao tinh thần tự giác, thẳng thắn trung thực, dành cho người phát huy sáng kiến trong phạm vi luật lệ trò chơi. 
- Phải đổi người chơi sao cho ai cũng có dịp thắng cuộc. 
- Khi bắt lỗi phải khách quan, chính xác, dứt khoát, công bằng. 
- Phải biết dừng trò chơi đúng lúc, khi mọi người có dấu hiệu mệt mỏi, chán nản hay khi trò chơi đó có kết quả thắng thua rõ ràng và đặc biệt phải đảm bảo thời gian như dự kiến. 
Bước 3. Giai đoạn kết thúc: 
 Phạt những người thua bằng những hình phạt nhẹ nhàng, thoải mái. 
 Đánh giá ưu khuyết điểm của trò chơi? Về luật lệ, cách chơi và tính hấp dẫn, sự giáo dục của trò chơi đến đâu?
Các hình thức tổ chức trò chơi đã được áp dụng.
TRÒ CHƠI GIẢI Ô CHỮ
Trò chơi này tổ chức vào cuối tiết học, tiết ôn tập để củng cố hoặc tái hiện kiến thức. Trong các tiết ngoại khoá có thể dùng trò chơi này vào một phần chơi cũng rất thú vị và cho hiệu quả cao. 
- Mục đích :
+ Củng cố khắc sâu kiến thức của bài học, của chương ... từ đó giáo dục ý thức, thái độ của học sinh qua bài dạy Sinh học.
+ Rèn luyện kỹ năng nhớ, vận dụng kiến thức Sinh học đã học của học sinh.
+ Phát triển tư duy nhanh nhạy, sáng tạo của học sinh.
 - Chuẩn bị: 
+ Bảng ô chữ, câu hỏi, đáp án.
+ Có thể thiết kế trò chơi trên máy vi tính và chiếu lên màn hình qua máy chiếu đa năng thì trò chơi này sẽ rất hấp dẫn và thu hút nhiều học sinh tham gia.
* Cách xây dựng ô chữ: 
 - Trong mỗi tiết, chương, phần học đều có kiến thức trọng tâm hoặc các nội dung cần giáo dục thái độ cho học sinh. Ta lấy kiến thức đó làm chủ đề, từ hàng dọc hay từ khoá.
- Chọn các từ, các thuật ngữ, các nhân tố để lấy làm từ hàng ngang. Các từ hàng ngang phải cô đọng, xúc tích, phải thể hiện được nội dung của bài trong vòng từ 5- 7 phút, thường số hàng ngang bằng số nhóm để mỗi nhóm có thể được trả lời ít nhất một lần hoặc có thể không chia nhóm và cho cả lớp cùng tham gia.
- Các ô chữ phải rõ ràng, chính xác, gợi ý phải đúng nội dung.
- Các chữ cái trong các hàng ngang được sắp xếp theo một trật tự nhất định để làm xuất hiện từ hàng dọc hoặc lựa chọn các chữ cái trong từ hàng ngang, để tìm ra từ chủ đề (hay từ khoá).
- Tiến hành: 
+ Giáo viên là người nêu các gợi ý và tổ chức trò chơi.
+ Mỗi nhóm được trả lời một lần và lựa chọn từ hàng ngang, sau đó thảo luận 30 giây, nếu không có câu trả lời thì quyền trả lời dành cho nhóm khác, nếu trả lời đúng thì giáo viên bóc ô chữ đó ra (hoặc cho xuất hiện trên màn hình). 
+ Mỗi từ hàng ngang giải đúng được tính 10 điểm, giải được từ hàng dọc hoặc từ chủ đề ( hay từ khoá) thì được 20 điểm. Nếu giải từ khoá khi chưa mở hết các ô chữ thì nhóm đó được cộng 40 điểm (nhóm nào đưa ra tín hiệu trả lời trước thì nhóm đó giành được quyền trả lời). Sau đó các nhóm lại tiếp tục chơi để mở các ô chữ còn lại nhưng lúc này mỗi từ hàng ngang đúng chỉ được 5 điểm (vì đã lộ chữ cái của từ khoá). Còn nếu nhóm trả lời từ khoá bị sai thì nhóm đó mất quyền chơi, các nhóm khác vẫn tiếp tục chơi.
+ Cuối giờ các nhóm tự đánh giá và cộng điểm và báo cáo lại giáo viên từ đó giáo viên sẽ tổng hợp điểm cho các nhóm.
- Thảo luận chủ đề: 
 + Đây chính là nội dung quan trọng để giáo dục ý thức thái độ của học sinh sau bài học hoặc giúp học sinh khắc sâu kiến thức trọng tâm nhất của bài, chương.
+ Nhóm chiến thắng tức là nhóm có điểm cao nhất. 
Ví dụ minh hoạ: 
Ví dụ: Bài 7 - “Cấu tạo tế bào thực vật”
*Mục đích của trò chơi: 
- Dùng trò chơi giải ô chữ để củng cố kiến thức, giúp học sinh khắc sâu được các kiến thức trong bài về cấu tạo của tế bào thực vật, vai trò của các thành phần trong cấu tạo đó.
* Nội dung:
- Ô chữ bao gồm 5 hàng ngang, trong mỗi từ hàng ngang học sinh có thể tìm thấy một chữ cái trong từ chủ đề (theo hàng dọc)
- Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, các nhóm tự bầu nhóm trưởng và thư ký.
- Các nhóm từ 1- 5, lần lượt tuỳ chọn hàng ngang từ 1- 5.
- Lưu ý: các nhóm có quyền đưa đáp án về từ chủ đề hoặc từ khoá khi chưa giải hết các ô chữ theo hàng ngang. Nếu nhóm đưa ra từ khoá là đúng thì được cộng 40 điểm, các nhóm còn lại tiếp tục chơi để mở các ô chữ còn lại. Còn nếu nhóm trả lời từ khoá bị sai thì nhóm đó mất quyền chơi, các nhóm khác vẫn tiếp tục chơi.
Các hàng ngang cụ thể như sau:
- Hàng ngang số 1: Gồm 7 chữ cái.
Nhóm sinh vật lớn nhất có khả năng tự tạo ra chất hữu cơ ngoài ánh sáng.
Đáp án là: THỰC VẬT.
Học sinh tìm thấy chữ T trong từ chủ đề
Hàng ngang số 2: có 9 chữ cái.
Một thành phần của tế bào, có chức năng điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
Đáp án là: CHẤT TẾ BÀO.
 Học sinh tìm thấy chữ Ê trong từ chủ đề.
- Hàng ngang số 3: Có 8 chữ cái.
Một thành phần của tế bào, chứa dịch tế bào.
Đáp án: KHÔNG BÀO.
Học sinh tìm thấy chữ cái B trong từ chủ đề.
- Hàng ngang số 4: Gồm 12 chữ cái.
Bao bọc chất tế bào.
Đáp án: MÀNG SINH CHẤT
Học sinh tìm thấy chữ cái A trong từ chủ đề.
- Hàng ngang số 5: Gồm 9 chữ cái.
Chất keo lỏng có chứa nhân, không bào và các thành phần khác.
Đáp án: CHẤT TẾ BÀO.
Học sinh tìm thấy chữ O trong từ chủ đề.
* Các chữ cái trong từ chủ đề đã xuất hiện học sinh đã có thể thấy ngay cụm từ chủ đề là: TUẦN HOÀN. Giáo viên có thể cho học sinh tìm từ chủ đề từ khi chưa mở hết các hàng ngang.
* Nội dung ô chữ:
T
H
Ư
C
V
Â
T
C
H
Â
T
T
Ê
B
A
O
K
H
Ô
N
G
B
A
O
M
A
N
G
S
I
N
H
C
H
Â
T
C
H
Â
T
T
Ê
B
A
O
* Thảo luận chung: 
Sau khi các nhóm đoán được ô chữ trong cụm từ chủ đề “ tế bào” là một đơn vị cấu tạo nên cơ thể thực vật... Giáo viên gọi đại diện của nhóm thắng cuộc nói về ý nghĩa của ô chữ có từ chủ đề đó và mối liên quan với các ô chữ còn lại, nhóm khác có thể nhận xét, bổ sung và đưa ra lời bình.
Yêu cầu: học sinh thấy được vai trò hết sức quan trọng của tế bào, đồng thời ghi nhớ được những đặc điểm cấu tạo và chức năng của tế bào.
TRÒ CHƠI: GẮN CHÚ THÍCH CHO TRANH, MÔ HÌNH
Sử dụng khi dạy một nội dung mới hoặc củng cố bài học.
- Mục đích của trò chơi: 
+ Học sinh xác định được vị trí và gọi tên được các cơ quan, hệ cơ quan trên tranh và mẫu vật thật về thực vật.
+ Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, mô hình, tác phong nhanh nhẹn của học sinh.
- Chuẩn bị:
+ Tranh, mô hình, mẫu vật về các cơ quan của thực vật.
+ Các mảnh bìa nhỏ ghi chú thích tên các cơ quan của thực vật có dán băng dính 2 mặt ở đằng sau.
 + Hai đội chơi mỗi đội có 3-5 học sinh (tuỳ vào nội dung của tranh hoặc mô hình nhiều hay ít). Mỗi đội xếp thành 1 hàng đứng lên phía trước lớp. Một đội gắn chú thích trên mô hình, một đội gắn chú thích trên tranh hoặc cùng gắn vào hai bên của tranh nếu không có mô hình.
+ Thời gian chơi: 2 - 3 phút.
- Tiến hành: 
- Khi giáo viên hô “ bắt đầu”, lần lượt học sinh số 1 của mỗi đội lên gắn chú thích cho một cơ quan, sau đó về chỗ đưa lại các mảnh bìa để học sinh số 2 lên gắn tiếp... cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định. Nhóm nào hoàn thành nhanh, chính xác thì nhóm đó thắng và được thưởng bằng một tràng pháo tay...
- Vận dụng: 
Ví dụ: Bài 9 “Các loại rễ, các miền của rễ”.
+ GV chuẩn bị tranh H9.3 (tranh câm) và các mảnh bìa nhỏ ghi chú thích tên các miền của rễ cùng chức năng có dán băng dính 2 mặt ở đằng sau (dành cho 2 đội). Các miền đó là: Miền trưởng thành, miền hút có các lông hút, miền sinh trưởng, miền chóp rễ.
+ Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu thông tin trong H9.3 (trang 30 SGK) trong 1 phút để xác định tên và vị trí các miền của rễ.
+ Giáo viên chia lớp thành 2 đội chơi theo 2 dãy bàn của lớp học
+ Hai đội chơi mỗi đội cử 3 học sinh đại diện cho đội mình xếp thành 2 hàng đứng lên phía trước lớp. Giáo viên đặt 2 bộ chữ (có đính băng dính 2 mặt) trên bàn cho mỗi đội một bộ để sử dụng khi chơi.
+ Giáo viên yêu cầu mỗi đội gắn chú thích trên một bên của tranh, (đã có tên trên các mảnh giấy nhỏ có gắn băng dính 2 mặt ở đằng sau) trong khoảng thời gian 3 phút.
+ Khi giáo viên hô “ bắt đầu”, lần lượt học sinh số 1 của mỗi đội lên gắn chú thích cho một miền, sau đó về chỗ đưa lại các mảnh bìa để học sinh số 2 lên gắn tiếp... cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định. Nhóm nào hoàn thành nhanh, chính xác thì nhóm đó thắng và được thưởng bằng một tràng pháo tay...
TRÒ CHƠI: CHỨC NĂNG
Có thể dùng để dạy một phần kiến thức trong bài hoặc để củng cố cuối bài.
- Mục đích của trò chơi: Rèn luyện phản xạ, tạo không khí để hoạt động và ôn lại chức năng của các cơ quan trên cơ thể thực vật. 
- Chuẩn bị: Giáo viên dự kiến các cơ quan của thực vật: Cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản, rễ, thân, lá...
- Tiến hành:
+ Nói và nêu đúng chức năng của các cơ quan.
+ Giáo viên cho tập thể lớp chơi và nêu đúng các cơ quan: 
- Cách chơi:
Giáo viên hoặc học sinh được cử hô chức năng của cơ quan, người chơi nêu đúng tên cơ quan.
    Phạm luật:
+ Nêu tên cơ quan sai với chức năng.
+ Làm chậm so với quy định, làm không dứt khoát.
* Lưu ý: 
 Tốc độ nói nhanh, chậm tùy thuộc vào đối tượng chơi.
Ví dụ: Áp dụng củng cố bài 4 “Có phải tất cả thực vật đều có hoa” để khắc sâu kiến thức về thực vật có hoa và thực vật không có hoa.
- Giáo viên cho học sinh nghiên cứu kỹ H4.1 và bảng thông tin trang 13 SGK để xác định tên các cơ quan và chức năng của các cơ quan đó ở thực vật.
- Giáo viên gọi một học sinh bất kì lên bục giảng sát với vị trí treo tranh. Giáo viên hô “nuôi dưỡng” Học sinh phải nêu được tên rễ, thân, lá và chỉ được vị trí các cơ quan đó trên tranh vẽ.
- Tương tự: Giáo viên hô “sinh sản duy trì và phát triển nòi giống”. Học sinh phải nêu được tên hoa, quả, hạtPhần thưởng cho học sinh chỉ đúng và xác định đúng chức năng là một tràng pháo tay hoặc cũng có thể là điểm thưởng nếu hoặc sinh đó hoàn thành tốt nhiều câu hỏi trong một lần tham gia hoặc một tiết học .
TRÒ CHƠI: TIẾP SỨC
Dùng để dạy một phần kiến thức mới hoặc củng cố cuối bài
- Mục đích trò chơi:
+ Củng cố khắc sâu kiến thức của bài học, biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức đã học vào trong trò chơi.
+ Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong nhóm.
+ Giáo dục ý thức tích cực và tinh thần hợp tác trong các hoạt động tập thể.
- Chuẩn bị:
+ Chia lớp thành 2 hoặc 3 nhóm, cũng có thể tổ chức cho 2 hoặc 3 cá nhân.
+ Chia phần bảng và phấn viết cho mỗi nhóm.
+ Quy định thời gian chơi: 2 hoặc 3 phút.
- Tiến hành:
+ Khi trọng tài hô bắt đầu thì 2 nhóm hoặc 2 cá nhân làm bài: lần lượt học sinh số 1 của mỗi nhóm lên làm, sau đó về chỗ giao phấn cho bạn thứ hai lên làm tiếp... cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định.
+ Cá nhân hoặc nhóm nào hoàn thành với số lượng nhiều hơn trong khoảng thời gian đã cho, và đúng yêu cầu thì sẽ là đội thắng và được thưởng (bằng điểm hoặc bằng tràng pháo tay).
+ Giáo viên nhận xét, xác định đội thắng, đội thua để cho điểm hoặc thưởng bằng các hình thức khác.
+ Với các bài về cấu tạo của các cơ quan. Giáo viên hoàn toàn có thể áp dụng trò chơi này.
Ví dụ - Bài 13: “Cấu tạo ngoài của thân”
- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm là 5 dãy bàn, dãy bàn bên trái là nhóm 1, dãy bàn bên phải là nhóm 2 và chia bảng thành 2 phần. 
- Vận dụng trò chơi vào việc xác định các bộ phận của thân (SGK Trang 43). GV yêu cầu học sinh cả lớp tự quan sát và tìm hiểu thông tin H13- 1 và H13- 2 (trang 43)
- Giáo viên gọi đại diện của 2 nhóm đứng lên phía trước lớp. Khi giáo viên hô “ Bắt đầu” thì học sinh số 1 của mỗi nhóm lên ghi tên một bộ phận trong cấu tạo ngoài của thân. Cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định (2 phút)
- Giáo viên cùng cả lớp nhận xét đánh giá xác định đội thắng cho điểm thưởng hoặc bằng tràng pháo tay...
Chú ý: Với những bài tập trắc nghiệm điền khuyết. Sau khi thảo luận nhóm giáo viên có thể tổ chức cho các nhóm báo cáo bằng cách cho học sinh chơi trò chơi tiếp sức, cũng đem lại hiệu quả cao.
TRÒ CHƠI: HÁI HOA DÂN CHỦ
Trò chơi này được sử dụng vào tiết ôn tập hoặc tiết bài tập của sinh học.
- Mục đích của trò chơi: 
+ Giúp học sinh khắc sâu kiến thức và tái hiện tốt hoặc vận dụng các kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng thực tế trong đời sống.
+ Kiểm tra được kiến thức của nhiều học sinh trong một tiết học mà vẫn đảm bảo sự nhẹ nhàng và hiệu quả. 
+ Rèn luyện cho học sinh sự tự tin, bạo dạn trước tập thể lớp, bên cạnh đó cũng giúp học sinh có được khả năng diễn đạt, trình bày vấn đề .
- Chuẩn bị: 
+ GV cần chuẩn bị chu đáo hệ thống câu hỏi hoặc bài tập có liên quan đến nội dung của phần ôn tập hoặc bài tập ghi vào các mảnh giấy nhỏ cắt hình bông hoa có kích thước như nhau và được gấp lại.
+ Với tiết ôn tập giáo viên cho học sinh trước hệ thống câu hỏi để về nhà các em chuẩn bị. Còn với tiết bài tập yêu cầu học sinh xem lại toàn bộ các câu hỏi và bài tập trong SGK, sách bài tập đến hết phần nội dung đã học.
+ 1 chậu cây cảnh nhỏ trên có cài các câu hỏi hoặc bài tập để trên bục giảng 
+ Kê riêng 2 bàn dành cho học sinh ngồi chuẩn bị câu trả lời sau khi đã bốc câu hỏi.
Tiến hành:
+ Giaó viên phổ biến cách học thông qua trò chơi này: học sinh lựa chọn câu hỏi của mình đã được gài trên các cành cây, học sinh có thể trả lời ngay hoặc về chỗ chuẩn bị trong 2 phút (không được sử dụng tài liệu). Học sinh cũng có thể đổi câu hỏi nếu câu đó không trả lời được (chỉ 1 lần). Nhưng đổi câu hỏi phải bị trừ đi 1 điểm trong kết quả cuối cùng.
+ Sau khi chọn song câu hỏi học sinh đọc to câu hỏi cho các bạn phía dưới lớp biết và có thời gian 2 phút để chuẩn bị (có thể trả lời ngay).
+ Sau 2 phút giáo viên gọi học sinh đã bốc câu hỏi trả lời và cho 1 học sinh chuẩn bị bằng việc bốc một câu hỏi khác.
+ Học sinh trả lời song giáo viên gọi học sinh phía dưới nhận xét, giáo viên tổng hợp và cho điểm.
+ Với học sinh trả lời tốt cho điểm tương ứng với mức độ đó đồng thời tán thưởng bằng một tràng pháo tay. Đối với các học sinh trả lời chưa tốt hoặc chưa trả lời được cần phê bình nhưng mang tính chất động viên để các em tiếp tục phấn đấu, không bị chán nản.
- Vận dụng: có thể áp dụng trò chơi này vào các tiết bài tập hoặc phần cuối của tiết ôn tập học kì môn sinh học 6.
Ví dụ: Tiết 29 - Bài tập
- Yêu cầu học sinh về nhà xem lại và ôn tập tất cả các câu hỏi, bài tập cuối bài trong sách giáo khoa và các câu hỏi, bài tập trong sách bài tập Sinh học 6 từ bài mở đầu cho tới tiết 28.
- GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi gồm:
Câu 1: Giữa vật sống và vật không sống có những điểm gì khác nhau?
Câu 2: Các đặc điểm chung của cơ thể sống là gì?
Câu 3: Nhiệm vụ của thực vật học là gì?
Câu 4: Đặc điểm chung của thực vật là gì? 
Câu 5: Dựa vào đặc điểm nào để nhận biết thực vật có hoa và không có hoa?
Câu 6: Tế bào thực vật gồm những thành phần chủ yếu nào?
Câu 7: Quá trình phân chia của tế bào thực vật diễn ra như thế nào?
Câu 8: Rễ gồm mấy miền, chức năng của mỗi miền?
Câu 9: Nêu vai trò của nước và muối khoáng đối với cây?
Câu 10: Kể tên các loại rễ biến dạng và chức năng của chúng?
Câu 11: Thân cây gồm những bộ phận nào?
Câu 12: Thân cây dài ra và to ra do đâu?
Câu 13: Mạch gỗ và mạch rây có chức năng gì? 
Câu 14: Thế nào là quang hợp? Sơ đồ tóm tắt quá trình quang hợp?
Câu 15: Kể tên các loại lá biến dạng cùng chức năng của chúng?
- Tiến hành: 
+ Giáo viên viết 15 câu hỏi trên vào 15 mảnh giấy nhỏ cắt hình bông hoa và gấp lại gài lên các cành của cây cảnh được đặt trên bục giảng.
+ Giáo viên có thể gọi học sinh xung phong hoặc chỉ định bất kì học sinh nào (mỗi đợt gọi 2 học sinh, 1 học sinh trả lời và 1 học sinh chuẩn bị).
+ Thưởng điểm với các học sinh trả lời tốt, phê bình các em làm chưa tốt.
Lưu ý: Gv chú ý tạo cho lớp học không khí sôi nổi để học sinh tích cực tham gia, tránh tình trạng căng thẳng hoặc gây cho học sinh sự sợ sệt. 
 Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
* Sáng kiến được áp dụng từ nhiều năm học thể hiện được nhiều ưu điểm nổi bật của sáng kiến là:
- Hướng dẫn thiết kế, xây dựng và tổ chức được một số trò chơi học tập trong dạy học Sinh học để nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy bộ môn.
- Rèn tư duy nhanh nhạy, kỹ năng quan sát, phân tích tổng hợp, khái quát hoá kiến thức, 

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_to_chuc_cac_tro_choi_trong_giang_day_mon_s.doc