Báo cáo biện pháp Sử dụng kênh hình bản đồ, tranh ảnh sách giáo khoa trong giảng dạy Địa lý 7
Rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh là một quá trình lâu dài, phức tạp, liên tục lớp này qua lớp khác, đòi hỏi nhiều công sức và sự phối hợp chặt chẽ giữa các lớp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là biết sử dụng bản đồ như là một nguồn cung cấp kiến thức mới.
Để sử dụng có hiệu quả bản đồ Địa lý cần phải qua nhiều bước, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp lên cao. Có thể qua 5 bước sau đây:
-Chỉ, đọc tên các đối tượng địa lý trên bản đồ.
-Xác định phương hướng, đo đạc, tính toán trên bản đồ.
- Xác định vị trí địa lý, mô tả từng yếu tố thành phần của tự nhiên, kinh tế, xã hội được biểu hiện trên bản đồ.
- Xác định các mối liên hệ địa lý trên bản đồ.
- Mô tả tổng hợp địa lý một khu vực: Vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thủy văn, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Sử dụng kênh hình bản đồ, tranh ảnh sách giáo khoa trong giảng dạy Địa lý 7
lí luận Nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề cấp bách của sự nghiệp giáo dục hiện nay . Với mục tiêu đào tạo lên những con người có giá trị về tư tưởng đạo đức, lối sống phù hợp , có kiến thức phổ thông cơ bản, có kĩ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống để kịp thời đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước . Do vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học . Một trong các vấn đề đổi mới đó là đổi mới phương pháp dạy học theo hương tích cực. Phương pháp dạy học tích cực là tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm , giáo giáo viên chỉ là người hướng dẫn học sinh học tập tích cực để làm được điều đó đòi hỏi ngường giáo viên phải nỗ lực rất nhiều trong việc nghiên cứu tìm tòi phương pháp dạy học cho từng bài , phù hợp từng đối tượng học sinh , phải đa dạng hóa các phương pháp và đặc biệt chú trọng đến phương pháp làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm ,. 2. Cơ sở thực tiễn Thực trạng sử dụng kênh hình sách giáo khoa trong giảng dạy bộ môn Địa lý tại trường THCS. Với Giáo viên: Kiến thức chuyên môn của giáo viên còn chưa sâu nên sự tìm tòi và khai thác chưa hết tác dụng của kênh hình. Giáo viên sử dụng kênh hình chưa đúng lúc, đúng chỗ và đúng phương pháp sử dụng. Không có sự chuẩn bị kỹ càng về bài giảng trước khi lên lớp, hoặc bỏ qua kênh hình chỉ chú ý đến kênh chữ Với học sinh : Tình trạng học sinh không biết cách phân tích kênh hình, không quan tâm đến kênh hình trong lúc học do giáo viên chưa đề cao được vai trò của kênh hình trong giảng dạy. Và mặc dù sự thường xuyên sử dụng kênh hình trong giảng dạy của giáo viên còn ít nhưng phản ứng từ phía học sinh khi được học bằng kênh hình thì rất tích cực và các em cũng đánh giá việc học khi có sử dụng kênh hình hiệu quả hơn, gây hứng thú hơn Từ thực tiễn của việc thực hiện giảng dạy chương trình - sách giáo khoa Địa lí lớp 7 ở trường THCS trong các năm vừa qua góp phần nâng cao khả năng phân tích các loại bản đồ, tranh ảnh giúp cho học sinh có khả năng nhận thức kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức về các môi trường tự nhiên, tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện kĩ năng phân tích bản đồ, tranh ảnh trong dạy môn địa lí 7 có trong SGK đóng một vai trò rất quan trọng đối với học sinh phổ thông nói chung và học sinh THCS nói riêng. Để nhằm giúp giáo viên Địa lý phổ thông khai thác, sử dụng bản đồ, tranh ảnh trong SGK theo hướng phát huy tính tích cực, năng động của học sinh và phục vụ cho việc dạy học, tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng kênh hình bản đồ, tranh ảnh sách giáo khoa trong giảng dạy Địa lý 7” PHẦN THỨ HAI. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I.Thực trạng vấn đề nghiên cứu 1.Cấu trúc kênh hình trong SGK Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa Địa lý 7 hết sức đa dạng, nhưng nó được tập trung thể hiện ở 3 dạng sau: - Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa. - Bản đồ Địa lý (bao gồm cả bản đồ tự nhiên và bản đồ kinh tế). -Tranh ảnh minh học bài học. Trong quá trình nghiên cứu và ứng dụng, tôi đã đi sâu vào việc khai thác kiến thức trên bản đồ và tranh ảnh trong SGK để khắc sâu kiến thức cho học sinh. 2. Sử dụng bản đồ Địa lý trong sách giáo khoa Địa lý 7: 2.1. Quy trình thực hiện sử dụng bản đồ Địa lý trong sách giáo khoa: Rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh là một quá trình lâu dài, phức tạp, liên tục lớp này qua lớp khác, đòi hỏi nhiều công sức và sự phối hợp chặt chẽ giữa các lớp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là biết sử dụng bản đồ như là một nguồn cung cấp kiến thức mới. Để sử dụng có hiệu quả bản đồ Địa lý cần phải qua nhiều bước, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp lên cao. Có thể qua 5 bước sau đây: -Chỉ, đọc tên các đối tượng địa lý trên bản đồ. -Xác định phương hướng, đo đạc, tính toán trên bản đồ. - Xác định vị trí địa lý, mô tả từng yếu tố thành phần của tự nhiên, kinh tế, xã hội được biểu hiện trên bản đồ. - Xác định các mối liên hệ địa lý trên bản đồ. - Mô tả tổng hợp địa lý một khu vực: Vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thủy văn, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế. 2.2. Dẫn chứng minh họa: * Lược đồ những yếu tố gây biến động thời tiết ở đới ôn hòa: Đây là lược đồ tự nhiên môi trường đới ôn hòa. Các yếu tố được thể hiện trên lược đồ là gió Tây ôn đới, dòng hải lưu nóng. Ranh giới các môi trường, đợt khí nóng, đợt khí lạnh và các môi trường tự nhiên của đới ôn hòa. Các yếu tố này được thể hiện bằng những kí hiệu và màu sắc khác nhau. Thông qua việc phân tích lược đồ này ta có thể tìm ra được một số đặc điểm cơ bản của môi trường đới ôn hòa: - Vị trí đới ôn hòa nằm giữa đới nóng và đới lạnh, khoảng từ chí tuyến đến vòng cực ở cả hai bán cầu ( đường ranh giới màu xanh gần trùng với đường chí tuyến và đường vòng cực). Vị trí sẽ tác động đến khí hậu của đới ôn hòa: Khí hậu mang tính chất trung gian giữa đới nóng và đới lạnh. (mối liên hệ giữa vị trí và khí hậu) - Các đợt khí nóng và đợt khí lạnh cũng có tác động đến khí hậu đới ôn hòa. Mỗi khi đợt khí nóng hoặc đợt khí lạnh tràn vòa có thể làm tăng hoặc giảm nhiệt độ đột ngột trong vài giờ gây nhiễu loạn thời tiết. - Gió Tây ôn đới và dòng hải lưu nóng cũng làm cho khí hậu ven bờ ấm và ẩm rất khó dự báo trước. - Đới ôn hòa bao gồm các kiểu môi trường: ôn đới hải dương, ôn đới lục địa địa trung hải, cận nhiệt đới gió mùa, cận nhiệt đới ẩm (mỗi môi trường được thể hiện bằng những màu sắc khác nhau. *Lược đồ tự nhiên châu Phi (hình 26.1 SGK/83) Đây là lược đồ tự nhiên ở châu Phi. Các đối tượng địa lý được thể hiện trên lược đồ này là: hệ thống kinh-vĩ tuyến, màu sắc độ cao địa hình, dòng biển, khoáng sản, thực vật Bằng cách đo đạc, tính toán phân tích trên lược đồ ta có thể tìm ra vị trí, giới hạn, đặc điểm khí hậu, địa hình của châu Phi: - Vị trí, giới hạn: Châu Phi nằm gần như hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến (phần lớn lãnh thổ châu Phi nằm trong hai đường chí tuyến), lãnh thổ châu Phi được tiếp giáp với Địa Tây Dương, Ấn Độ Dương, Địa Trung Hải, Biển Đỏ. - Địa hình: Khá đơn giản. Có thể coi toàn độ lục địa là một khối cao nguyên khổng lồ, cao trung bình 750m ; trên đó chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa thấp. Phần đông lục địa được nâng lên mạnh, có nhiều thung lũng sâu, nhiều hồ hẹp và dài. Châu Phi có rất ít núi cao và đồng bằng. - Khí hậu: Khí hậu châu Phi chịu tác động của rất nhiều yếu tố: vị trí, hình dạng lãnh thổ, địa hình, dòng biển, loại gió và hướng gió thổi Qua việc quan sát và phân tích lược đồ hình 26.1 ta cũng có thể rút ra một số đặc điểm khí hậu cơ bản của châu Phi. + Vị trí là nhân tố có vai trò quan trọng tới khí hậu. Châu Phi có vị trí nằm rất cân xứng so với đường xích đạo, đồng thời đại bộ phận nằm giữa hai đường chí tuyến vì thế châu Phi hang năm nhận được lượng bức xạ lớn. Mặt khác, vị trí châu lục nằm trên cả hai bán cầu trong cùng một thời gian, điều kiện thời tiết và khí hậu giữa Bắc và Nam hoàn toàn khau, đồng thời giữa Bắc và Nam cũng có các đới khí hậu đối xứng nhau một cách rõ rệt. + Kích thước rộng lớn, dạng hình khối của lục địa kết hợp với địa hình các vùng ven bờ được nâng cao, làm cho ảnh hưởng của biển khó xâm nhập sâu vào nội địa. Các vùng nội địa nằm xa biển, do vậy khí hậu mang tính chất lục địa sâu sắc. + Địa hình cũng có tác động rất lớn tới khí hậu châu Phi. Do bề mặt của lục địa tương đối bằng phẳng, sự phân bố lượng mưa, độ ẩm không khí trên lục địanhìn chung thay đổi giảm dần từ xích đạo về hai phía bắc và nam. Ở các vùng núi và sơn nguyên cao, hướng sườn và độ cao cũng có ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt và mưa. + Các dòng biển cũng là nhân tố ảnh hưởng rõ rệt đến điều kiện nhiệt và ẩm đối với các vùng tiếp cận. Các dòng biển nóng Môdămbích và mũi Kim có tác dụng làm cho các vùng duyên hải phía đông Nam Phi ấm, có mưa khá nhiều về mùa đông. Các dòng biển lạnh Benghêla và Canari làm cho các vùng duyên hải tây bắc của Bắc Phi và phía tây của Nam Phi quanh năm thời tiết mát, lạnh và khô hạn quanh năm không có mưa à Tất cả các yếu tố đó dã tác động tới khí hậu làm cho châu phi phần lớn có khí hậu khô hạn, hoang mạc chiếm diện tích lớn. *Lược đồ công nghiệp Bắc Mĩ (Hình 39.1 SGK/122) Đây là lược đồ thể hiện sự phân bố các ngành công nghiệp ở Bắc Mĩ, nền vàng thể hiện ranh giới của Ca-na-da, nền màu vàng nhạt thể hiện ranh giới của Hoa Kì, nền màu hồng thể hiện ranh giới của Mê-hi-cô, còn các ngành công nghiệp được thể hiện bằng các kí hiệu khác nhau. Qua việc quan sát lược đồ công nghiệp Bắc Mĩ ta có thể tìm ra sự phân bố các ngành công nghiệp Bắc Mĩ, từ đó nhận xét được tình hình phát triển ngành công nghiệp của Bắc Mĩ. - Ca-na-da được phát triển một số ngành công nghiệp là: khai thác khoáng sản, luyện kim, lọc dầu, hóa chất, khai thác và chế biến gỗCác ngành công nghiệp này phân bố chủ yếu ở phía bắc Hồ Lớn và duyên hải Đại Tây Dương. - Hoa Kì được phát triển một số ngành công nghiệp là: luyện kim, chế tạo máy công cụ, hóa chất, dệt, thực phẩm, điện tử, vi điện tử, hàng không vũ trụCác ngành công nghiệp này được tập trung phát triển ở vùng công nghiệp Đông Bắc Hoa Kì và vùng duyên hải phía tây Thái Bình Dương, vùng phía nam giáp Mê-hi-cô. à Qua đây ta nhận thấy Ca-na-da, Hoa Kì, và Mê-hi-cô tập trung phát triển chủ yếu là các ngành đòi hỏi trình độ cao. Điều đó thể hiện trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia Bắc Mĩ ở trình độ cao, đặc biệt là Hoa Kì. Mặc dù Hoa Kì là nơi có ít tài nguyên thiên nhiên nhưng lại là một cường quốc về kinh tế, đặc biệt phát triển những ngành công nghiệp đòi hỏi hàm lượng khoa học cao. Sự phát triển các ngành công nghiệp này hoàn toàn đối lập với nền công nghiệp của Châu Phi. *Lược đồ không gian công nghiệp Hoa Kì (Hình 40.1 SGK/125) Đây là lược đồ không gian công nghiệp của Hoa Kì: vùng công nghiệp truền thống Đông Bắc Hoa Kì được thể hiện bằng nền màu tím, vùng công nghiệp mới (vành đai Mặt Trời) được thể hiện bằng nền màu đỏ, các đô thị (trung tâm kinh tế được thể hiện bằng các chấm tròn tím, hướng chuyển dịch vốn và lao động được thể hiện bằng mũi tên màu tím, mũi tên màu trắng thể hiện luồng nhập khẩu nguyên liệu. Bằng việc quan sát lược đồ ta có thể tìm ra sự phân bố không gian công nghiệp Hoa Kì: - Các đô thị lớn ở Đông Bắc Hoa Kì: Niu I-ooc, Si-ca-gô, Đi-tơ-roi, Bô-xtơn, Phi-la-đen-phi-a, Ban-ti-mo, Oa-sinh-tơn, Cli-vơ-len, Xin-xi-na-ti - Hướng chuyển dịch vốn và lao động: từ vùng công nghiệp Đông Bắc Hoa Kì đến vùng công nghiệp mới (vành đai Mặt Trời). Sở dĩ có sự chuyển dịch vốn và lao động là do sự phát triển mạnh mẽ của vành đai công nghiệp mới trong giai đoạn hiện nay và để giảm bớt gánh nặng về việc làm ở vùng công nghiệp Đông Bắc Hoa Kì. - Vị trí của vùng công nghiệp mới nằm trên 4 khu vực: bán đảo Fro-li-a, vùng ven biển vịnh Mê-hi-cô, vùng ven biển phía tây nam của Hoa Kì và vùng ven biển phía tây bắc giáp Ca-na-da. Vị trí của vùng có rất nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế: Gần biên giới Mê-hi-cô, dễ nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu hàng hóa sang các nước Trung và Nam Mĩ; phía tây thuận lợi cho việc giao tiếp với khu vực châu Á-Thái Bình Dương. 3. Sử dụng tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa Địa lý 7: 3.1. Quy trình thực hiện sử dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa: Học địa lý không thể không nói đến nơi này, nơi kia, thành phố này, thành phố nọ, ngành sản xuất này, ngành sản xuất khác, học sinh lại không có điều kiện tiếp xúc, nhìn tận mắt tất cả những cái đó. Tranh ảnh là một trong những phương tiện quan trọng giúp các em hình thành những biểu tượng và khái niệm địa lý cụ thể làm cơ sở cho việc lĩnh hội sâu sắc các kiến thức địa lý, cũng như để hình dung ra được những đối tượng địa lý biểu hiện trên bản đồ. Tranh ảnh trong sách giáo khoa được lựa chọn để phục vụ sát nội dung của mỗi bài. Tiếc rằng do chất lượng giấy, điều kiện ấn loát và những điều kiện khác, số lượng tranh ảnh trong sách giáo khoa còn rất ít và phần lớn không rõ. Tuy nhiên cũng có một số tương đối rõ, có thể sử dụng để tiếp thụ tài liệu mới tốt hơn. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh phân tích trsnh ảnh theo quy trình sau: - Cho học sinh đọc tiêu đề của bức tranh và nhìn vào bao quát bức tranh, xác định xem đối tượng được biểu hiện nằm ở miền nào? Trên lãnh thổ nào? - Xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ. - Hướng dẫn học sinh quan sát chi tiết nội dung bức tranh bằng những câu hỏi gợi ý, tập trung vào những nét đặc trưng nhất của đối tượng địa lý được biểu hiện trong bức tranh. - Đối chiếu với kênh chữ trong SGK để bổ sung thêm những chi tiết của đối tượng trong trường hợp bức tranh chưa được nêu rõ. Tìm cách cắt nghĩa các đặc trưng của đối tượng. - Cuối cùng, hướng dẫn học sinh tổng kết, tóm tắt nội dung tranh và khắc sâu biểu tượng địa lý. 3.2. Dẫn chứng minh họa: * Trong bài 2: “ Sự phân bố dân cư. Các chủng tộc trên thế giới” có một bức trang thể hiện để minh họa cho bài học: Hình 2.2-Học sinh thộc ba chủng tộc làm việc ở phòng thí nghiệm. Bức tranh này có nhan đề là học sinh thuộc ba chủng tộc làm ở phòng thí nghiệm. Hình ảnh này được chụp trong phòng thí nghiệm. Các đối tượng được thể hiện là có ba học sinh thuộc ba dòng chủng tộc khác nhau cùng làm việc trong một phòng thí nghiệm: Môn-gô-lô-it, Nê-grô-it, Ơ-rô-pê-ô-it. Qua việc quan sát hình ảnh này ta có thể tìm ra một số đặc điểm về hình thái bên ngoài của ba chủng tộc trên thế giới: - Môn-gô-lô-it (người phụ nữ ngoài cùng bên tay trái): da vàng, tóc đen, thân hình bình thường. - Nê-grô-it (người phụ nữ ở giữa bức hình): da đen, tóc quăn, tóc đen. - Ơ-rô-pê-ô-it (người đàn ông ngoài cùng bên tay phải): da trắng, tóc vàng, sống mũi cao. à Qua bức hình ta tìm ra được những đặc điểm cơ bản về hình thái bên ngoài của ba dòng chủng tộc. Không những thế, giáo viên còn có thể giáo dục chống chế độ phân biệt chủng tộc trên thế giới. Dù con người thuộc chủng tộc nào, màu da nào đi chăng nữa cùng chung sống trong một mái nhà chung thì cần có sự bình đẳng, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau. * Trong bài 3: “Quần cư. Đô thị hóa” có hai bức tranh được thể hiện minh họa cho bài học: hình 3.1-quang cảnh nông thôn và hình 3.2-quang cảnh đô thị. - Hình 3.1 – Quang cảnh nông thôn. –Hình 3.2 – Quang cảnh đô thị - Hình 3.1 – Quang cảnh nông thôn. Bức ảnh này có nhan đề là “quang cảnh nông thôn”. Đây là bức ảnh được chụp ở một góc của một vùng quê. Các đối tượng được thể hiện trong bức ảnh này là cánh đồng ruộng và nhà cửa. Bức ảnh này minh họa cho các đặc điểm về quần cư nông thôn: hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp; làng mạc, thôn xóm thường phân tán, gắn với đất đai canh tác. - Hình 3.2 – Quang cảnh đô thị. Bức ảnh này có nhan đề là “quang cảnh đô thị”. Đây là cức ảnh được chụp ở một góc của một thành phố lớn. Các đối tượng được thể hiện trong bức ảnh này là các tòa nhà cao tầng mọc san sát nhau, cùng hệ thống giao thông ngang dọc. Qua đây ta thấy được những đặc điểm cơ bản của quần cư đô thị: hình thức tổ chức sinh sống chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ; nhà cửa tập trung với mật độ cao. à Qua việc quan sát, phân tích hai bức ảnh trên cho thấy sự tương phản giữa quần cư nông thôn với quần cư đô thị. * Trong bài 11: “Di dân và sự bùng nổ đô thị ở đới nóng” có hai bức tranh được thể hiện để minh họa cho bài học: Hình 11.1-Xin-ga-po, thành phố sạch nhất thế giới và hình 11.2-khu nhà ổ chuột ở Ấn Độ. -Hình 11.1-Xin-ga-po, thành phố sạch nhất thế giới: Bức tranh này có nhan đề là Xin-ga-po, thành phố sạch nhất thế giới. Hình ảnh này được chụp ở một góc của thành phố Xin-ga-po. Đây là một thành phố nổi tiếng của Xin-ga-po, một quốc gia có nền kinh tế phát triển, đô thị được phát triển theo quy hoạch, có sự quản lí của nhà nước. Các đối tượng được thể hiện trong bức ảnh này là các tòa nhà cao tầng mọc san sát nhau với kiến trúc hiện đại, bên cạnh đó là các nhà máy khu công nghệ cao, chúng ta không nhìn thấy có khói bụi, khí thải cũng như rác thải trong bức hình này. Qua việc quan sát, phân tích bức hình này ta thấy với việc đô thị được phát triển theo quy hoạch thì đời sống người dân cũng được nâng cao. -Hình 11.2-khu nhà ổ chuột ở Ấn Độ: Bức ảnh này có nhan đề là khu nhà ổ chuột ở Ấn Độ. Bức ảnh này được chụp ở một góc của một thành phố ở Ấn Độ. Ấn Độ là một trong những quốc gia đông dân nhất thế giới, nền kinh tế còn chậm phát triển, chính trị bất ổn, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, thường xuyên xảy ra hiện tượng di dân tự do đến các thành phố lớn. Các đối tượng được thể hiện trong bức ảnh này là có những tòa nhà cao tầng, nhưng kế bên nó là những căn nhà ổ chuột tồi tàn, sập sệ, không có điện, không có nước, không có đủ tiện nghi sinh hoạtQua việc quan sát và phân tích bức hình này ta thấy với việc dân cư tự do di cư ồ ạt tới các thành phố đã dẫn đến tình trạng nạn thất nghiệp tăng cao, người dân nghèo đói phải sống trong những căn nhà thiếu tiện nghi, ảnh hưởng xấu tới mĩ quan đô thị và gây ra ô nhiễm môi trường. Hai bức ảnh trên cho ta thấy sự đối lập giữa một đô thị được phát triển theo quy hoạch với một đô thị tự phát, không có sự quản lí của nhà nước. Từ đó ta thấy được hậu quả của việc di dân tự do đến đời sống kinh tế-xã hội và cả môi trường. *Trong bài 29: “ Dân cư, xã hội châu Phi” có một bức ảnh được thể hiện để minh họa cho bài học: Hình 29.2-Dòng người tị nạn chiến tranh ở Ru-an-đa (năm 1994) Bức ảnh này có nhân đề là dòng người tị nạn chiến tranh ở Ru-an-đa. Bức ảnh này được chụp ở một góc của Ru-an-đa. Ru-an-đa (châu Phi) là một trong những khu vực có nền kinh tế nghèo đói, chính trị bất ổn của châu Phi. Các đối tượng được thể hiện trong bức ảnh này là có hàng nghìn người dân tị nạn đang di dân đến các vùng khác, trang phục của họ cũ nát, trên đầu đội những vật dụng hành trang cá nhânQua việc quan sát, phân tích bức ảnh này ta thấy nền kinh tế của châu Phi còn nghèo đói, chậm phát triển, chính trị bất ổn, thường xuyên diễn ra các cuộc chiến tranh, xung đột tộc người, đời sống người dân vô cùng cực khổ. *Trong bài 55: “ Kinh tế châu Âu” có một bức ảnh thể hiện để minh họa cho bài học: Hình 55.5-Hợp tác sản xuất máy bay E-bơt (SGK/166) Đây là bức tranh thể hiện sự hợp tác sản xuất máy bay E-bơt. E-bớt là một trong những hãng sản xuất máy bay hàng đầu trên thế giới. Quan sát bức ảnh cho thấy mỗi một bộ phận của chiếc máy bay lại được sản xuất ở một quốc gia khác nhau. Điều đó tạo ra sự chuyên môn hóa trong sản xuất, mỗi một quốc gia chỉ chuyên sản xuất ra một bộ phận của chiếc máy bay, và một quốc gia chuyên lắp giáp. Vì mỗi quốc gia chỉ chuyên sản xuất một bộ phận nên quốc gia đó sẽ tập trung đầu tư kĩ thuật, vốn vào khâu sản xuất đó, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. II.Kết quả thực hiện Sau 1 năm nghiên cứu và dạy theo phương pháp này, tôi nhận thấy; 1.Đối với giáo viên: -Giáo viên tích cực đầu tư nghiên cứu để xây dựng các bài học có hiệu quả hơn. -Giáo viên thành thạo sử dụng các kỹ năng phân tích cơ bản trên bản đồ, tranh ảnh trong giảng dạy. 2.Đối với học sinh: -Học sinh nắm chắc bài và hiểu sâu nội dung bài học. -Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 3.Kết quả: -Học sinh đạt Khá, Giỏi Khối 7: 86 % -Học sinh đạt yêu cầu: 11,4% -Hoc sinh dưới TB: 2,6 % PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận Việc đổi mới phương pháp trong dạy - học địa lí là cấp thiết nhưng việc áp dụng để đạt hiệu quả cao là cần thiết hơn, chính vì vậy đối với giáo viên cho dù có sử dụng bất kì phương tiện dạy học nào đi nữa cũng cần nắm vững kiến thức cơ bản, đầu tư kiến thức theo chiều sâu và đồng thời chuẩn bị tốt tất cả các phương án dạy học trong quá trình soạn bài ở nhà. Trong quá trình lên lớp giáo viên cần kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp cũng như các kĩ thuật dạy học tích cực để tăng thêm sự hứng thú và động lực học tập của học sinh.Vì vậy, việc nắm vững kĩ năng phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa cũng góp một phần trong quá trình dạy học tích cực đó. Trong quá trình làm đề tài do sự hạn chế của bản thân chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bạn bè đồng nghiệp để cho đề tài tôi được đầy đủ và hoàn thiện hơn . II Khuyến nghị Để áp dụng thành công đề tài này vào thực tiễn dạy học Địa lý lớp 7, giáo viên phả
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_su_dung_kenh_hinh_ban_do_tranh_anh_sach_gi.docx