Báo cáo biện pháp Phương pháp giải bài tập nhiệt học Vật lý 8
Mục tiêu giáo dục hiện nay là “Nâng cao chất lượng giáo dục , đổi mới nội dung và phương pháp , rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Để đạt được mục tiêu đó thì người thầy giáo phải thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề và phải tiếp cận với các phương pháp dạy học hiện đại, phải kết hợp tốt các phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả của bài giảng, tổ chức điều khiển để các em tích cực chủ động học tập tiếp thu kiến thức. Từ đó xây dựng lòng yêu thích môn học, bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh.
Đối với phân môn Vật lí phần lớn các bài trong chương trình THCS được xây dựng trên nguyên tắc : tiến hành thực nghiệm, trên cơ sở kết quả thực nghiệm, tiến hành qui nạp không đầy đủ để đi đến kết luận đó là tri thức cần nhận thức.
Qua giảng dạy tôi nhận thấy mặc dù các em đã được làm quen bộ môn Vật lí từ lớp 6, lớp 7 nhưng ở giai đoạn này chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức Vật lí dưới dạng định tính, những khái niệm chưa đầy đủ. Vật lí 8 các em bắt đầu làm quen với những bài toán định lượng nên nhiều học sinh chưa định hướng được yêu cầu của bài toán, chưa có phương pháp giải hoặc một số em biết cách làm nhưng trình bày chưa chặt chẽ, chưa khoa học.
Vật lí 8 chia làm hai phần : phần cơ học và phần nhiệt học. Nhiệt học là một trong bốn phần kiến thức Vật Lí cơ bản được trang bị cho học sinh THCS. Lượng kiến thức của phần này không nhiều so với các phần khác, bài tập phần này cũng không quá khó song vì các em ít được tiếp xúc với bài tập định lượng nên việc định hướng giải bài tập Nhiệt còn khó khăn với các em và các em chưa có phương pháp giải.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Phương pháp giải bài tập nhiệt học Vật lý 8
nhiều doanh nghiệp nhà nước, địa phương, doanh nghiệp tư nhân và liên doanh với nước ngoài thuộc nhiều ngành kinh tế khác nhau. Có truyền thống hiếu học, phong trào giáo dục phát triển mạnh Trường THCS Khương Mai có cảnh quan đẹp, môi trường Xanh - Sạch - Đẹp, có môi trường sư phạm rất thuận lợi: đội ngũ đoàn kết nhất trí, ý thức trách nhiệm cao, tay nghề đồng đều, vững vàng. Nhà trường xác định hướng đi trọng tâm là : phát huy yếu tố nội lực là động lực thúc đẩy, phát triển, xây dựng nề nếpgiáo dục toàn diện. Từ nhiều năm nay đội ngũ CBGV nhà trường đã phấn đấu, nỗ lực nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm phù hợp với yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới. Đến nay đội ngũ giáo viên của trường đã đủ điều kiện tiếp cận những đổi mới của ngành. Một bộ phận giáo viên của trường được chọn là bộ phận cốt cán của Phòng, của Sở giáo dục. Nhà trường trong nhiều năm liên tục là đơn vị dẫn đầu trong các phong trào giáo dục của địa phương. b. Một số thành tựu (kết quả) đã đạt được của đề tài Ngay từ đầu năm học tôi đã đề ra kế hoạch thực hiện đề tài trên. Trong quá trình giảng dạy đối với mỗi bài xây dựng kiến thức mới tôi yêu cầu học sinh nắm vững phần lí thuyết và các công thức. Yêu cầu học sinh nhắc lại nhiều lần để các em ghi nhớ. Sau mỗi tiết dạy tôi dành thời gian để hướng dẫn các em bài tập vận dụng các công thức đã học và hướng dẫn phương pháp giải của từng dạng bài tập. Vì vậy hầu hết học sinh các lớp tôi giảng dạy đều nắm được lí thuyết và các công thức. Nhiều em đã biết vận dụng tốt các công thức để làm bài tập, xác định được dạng bài tập và phương pháp giải từng dạng bài trong phần Nhiệt học, biết cách trình bày bài khoa học. c. Một số tồn tại và nguyên nhân Qua giảng dạy môn Vật lí 8 phần Nhiệt học tôi nhận thấy việc định hướng giải bài tập định lượng của các em còn yếu ở các mặt sau : Kĩ năng tìm hiểu đề bài của các em còn hạn chế, các em chưa xác định được đề bài cho yếu tố gì, cần phải tìm yếu tố nào. Các em chưa xác định được các quá trình trao đổi nhiệt. Các em chưa xác định được đúng đối tượng trao đổi nhiệt. Các em chưa xác định các bước giải bài tập. Kĩ năng vận dụng kiến thức toán vào tính toán còn hạn chế. Vậy nguyên nhân nào làm cho các em không có định hướng giải bài tập như thế ? Theo tôi có nhiều nguyên nhân trong đó có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Tôi xin đưa ra một số nguyên nhân sau : Phương pháp truyền đạt kiến thức của thầy đến học sinh chưa đạt hiệu quả cao. Bản thân học sinh còn chủ quan, chưa tập trung nghe giảng nên tiếp thu kiến thức chưa đầy đủ, các em chưa tích cực chủ động trong học tập do vậy việc định hướng giải bài tập chưa tốt. Chương trình SGK Vật lí 8 toàn bộ các tiết dạy đều là lí thuyết, không có tiết bài tập nên giáo viên chưa rèn được kĩ năng cho học sinh. Trong khi ở lớp 6 và lớp 7 các em ít được làm quen với bài tập định lượng nhất là phần Nhiệt học. Vì vậy đối với các em mà nói bài tập Vật lí Nhiệt học không khó song không được rèn luện thường xuyên dẫn đến việc định hướng giải bài tập Nhiệt học của các em còn khó. d. Một số vấn đề đặt ra Để thực hiện đề tài trên tôi đã thực hiện như sau : Xây dựng kế hoạch thực hiện đề tài ngay từ đầu năm học. Áp dụng việc giảng dạy đều ở tất cả các lớp, với các đối tượng học sinh : giỏi. khá, trung bình. Khảo sát và rút ra kinh nghiệm. 3. Mô tả, phân tích các giải pháp hoặc cải tiến mới a. Để giảng dạy tốt bài tập phần Nhiệt học giáo viên cần phải chuẩn bị tốt một số công việc sau : Giáo viên sọan bài kĩ Khắc sâu các kiến thức cơ bản. Giáo viên đọc thêm sách tham khảo để sưu tầm nhiều dạng bài tập và chọn phương pháp giải dễ hiểu. Với mỗi bài tập phải giúp học sinh định hướng được phương pháp giải, đưa về dạng toán cơ bản để khi gặp bài khác học sinh có thể vận dụng giải được, tránh giải dập khuôn máy móc. Với bài tập có nhiều đại lượng cần chú ý rèn kĩ năng tóm tắt đề bài và đổi đơn vị. Ở mỗi tiết học phải dành thời gian hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà. Luôn đổi mới phương pháp dạy và học giúp học sinh phát huy được khả năng tư duy của bản thân. b. Giáo viên cần hệ thống các kiến thức cần thiết để giải bài tập phần Nhiệt học. - Công thức tính nhiệt lượng tỏa ra, thu vào Q = m.c.t (t = t1-t2) Q: nhiệt lượng thu vào (toả ra) của chất (J) m: khối lượng của chất thu vào(toả ra) (kg) c: nhiệt dung riêng của chat thu vào (toả ra) (J/kg.K) t: độ tăng (giảm) nhiệt độ của chất (°C) Phương trình cân bằng nhiệt Q toả ra = Q thu vào - Nhiệt lượng toả ra của nhiên liệu Q = m.q Q: nhiệt lượng toả ra của nhiên liệu bị đốt cháy(J) m: khối lượng của nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn (kg) q: năng suất toả nhiệt của nhiên liệu (J/kg) Công thức tính hiệu suất H = Qi : nhiệt lượng có ích (J) Qtp : nhiệt lượng toàn phần (J) Hiệu suất của động cơ nhiệt H = A: công mà động cơ thực hiện (J) Q: nhiệt lương do nhiên liệu bị đốt cháy toả ra (J) c. Bài dạy minh hoạ Dạng 1: Bài tập chỉ có một quá trình thu nhiệt của các chất Bài tập : Một ấm đun nước bằng nhôm có khối lượng 0,5kg chứa 2 lít nước ở 25°C. Muốn đun sôi ấm nước này cần một nhiệt lượng bằng bao nhiêu? Phân tích bài: ? Bài toán trên có mấy đối tượng tham gia thu nhiệt. ? Nhiệt lượng để đun sôi ấm nước được tính như thế nào. Giáo viên chốt lại : Bài toán trên có hai đối tượng tham gia thu nhiệt là 0,5kg nhôm ở 25°C và 2 lít nước ở 25°C. Vậy nhiệt lượng để đun sôi ấm nước bằng nhiệt lượng cung cấp cho nước để nó tăng từ 25°C đến 100°C và nhiệt lượng cung cấp cho ấm nhôm để nó tăng từ 25°C đến 100°C. Từ phân tích trên ta có lời giải sau : Tóm tắt m1 = 0,5kg m2 = 2kg c1 = 880J/kg.K c2 = 4200J/kg.K Q = ? (J) Bài giải Nhiệt lượng cần để đun 0,5 kg nhôm từ 25°C đến 100°C là : Q1 = m1.c1.t = 0,5.880. (100 – 25) = 33000(J) Nhiệt lượng cần để đun 2 kg nước từ 25°C đến 100°C là : Q2 = m2.c2.t = 2.4200.(100 – 25) = 604800 (J) Nhiệt lượng cần để đun sôi ấm nước là Q = Q1+ Q2 = 33000 + 604800 = 637800 (J) Đáp số: 637800 J Cách giải : Bước 1: Phân tích tìm các đối tượng thu nhiệt Bước 2: Dùng công thức Q = m.c.t để tính nhiệt lượng theo yêu cầu của bài. Chú ý phải đổi đơn vị (nếu cần). Dạng 2: Bài tập có cả quá trình thu nhiệt và quá trình toả nhiệt. Bài tập1 : Người ta thả một miếng đồng khối lượng 0,5kg vào 500g nước. Miếng đồng nguội đi từ 80°C xuống 20°C. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao nhiêu và nóng lên thêm bao nhiêu độ ? Phân tích bài ? Bài toán trên có mấy đối tượng tham gia vào quá trình trao đổi nhiệt. ? Đối tượng nào thu nhiệt, đối tượng nào toả nhiệt. ? Yêu cầu của bài toán trên là gì. ? Nhiệt lượng toả ra được tính như thế nào? ? Nhiệt lượng thu vào được tính như thế nào. ? Dựa vào đâu để tính được nước nóng lên thêm bao nhiêu độ. Giáo viên chốt lại: Bài toán trên có hai đối tượng tham gia vào quá trình trao đổi nhiệt. Đồng là vật toả nhiệt còn nước là vật thu nhiệt. Nhiệt lượng đồng toả ra bằng nhiệt lượng nước thu vào. Từ phân tích trên ta có lời giải như sau: Bài giải Nhiệt lượng đồng toả ra khi hạ nhiệt độ từ 80°C xuống 20°C là : Q1 = m1.c1.t1= 0,5.880.(80 – 20) = 26400 (J) Nhiệt lượng nước thu vào bằng nhiệt lượng đồng toả ra ta có : Q2 = m2.c2.t2 = Q1= 26400(J) Nước nóng lên thêm là t2 = = 13°C Đáp số: 26400 J 13°C Tóm tắt m1= 0,5kg m2 = 500g = 0,5kg t1 = 80°C t = 20°C c1 = 880J/kg.K c2 = 4200J/kg.K Q2 = ? (J) t2 = ? (°C) Chú ý : Bài tập này có thể yêu cầu tính khối lượng , nhiệt dung riêng, nhiệt độ cân bằng của quá trình trao đổi nhiệt thì ta cũng giải tương tự. Cách giải : Bước 1: Phân tích đề bài tìm đối tượng toả nhiệt, đối tượng thu nhiệt. Bước 2: Dùng công thức tính nhiệt lượng để tính nhiệt lượng toả ra, nhiệt lượng thu vào. Bước 3: Dùng phương trình cân bằng nhiệt Qtoả ra = Qthu vào để tính đại lượng chưa biết theo yêu cầu của đề bài. Bài tập 2: Đổ 738 g nước ở nhiệt độ 15°C vào một nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng 100g, rồi thả vào đó một miếng đồng có khối lượng 200g ở nhiệt độ 100°C. Nhiệt độ khi bắt đầu cân bằng nhiệt là 17°C. Tính nhiệt dung riêng của đồng, lấy nhiệt dung riêng của nước là 4186J/kg.K. Phân tích bài toán : Bài toán trên có 3 đối tượng tham gia vào quá trình trao đổi nhiệt. Nước và nhiệt lượng kế là vật thu nhiệt còn miếng đồng là vật tỏa nhiệt. Nhiệt lượng nước và nhiệt lượng kế thu vào bằng nhiệt lượng miếng đồng toả ra Bài giải Nhiệt lượng nước và nhiệt lượng kế thu vào là : Q1= m1.c1.t1 =0,738.4186. (17 – 15) =6179(J) Q2 = m2.c2. t2 = 0,1.c2. (17 – 15) = 0,2. c2 Nhiệt lượng do miếng đồng toả ra là : Q3 = m3.c2.t3 = 0,2.c2. (100 -17) = 16,6. c2 Vì nhiệt lượng đồng toả ra bằng nhiệt lượng nước và nhiệt lượng kế thu vào nên : Q1 + Q2 = Q3 Thay số vào phương trình trên tính được giá trị của c2 c2 = 377J/kg.K Đáp số: 377J/kg.K Tóm tắt m1=738g = 0,738kg m2 = 100g = 0,1kg m3 = 200g = 0,2kg t1 = t2 = 15°C t3 = 100° t = 17°C c1 = 4186 J/kg.K c2 = ? J/kg.K Dạng 3: Bài tập có liên quan đến hiệu suất. Bài tập 1: Người ta dùng bếp dầu hoả để đun sôi 2 lít nước từ 20°C đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu hoả cần thiết, biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu hoả toả ra làm nóng nước và ấm. Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, của nhôm là 880J/kg.K, năng suất toả nhiệt của dầu hoả là 46.106J/kg. Phân tích bài toán ? Bài toán trên có mấy đối tượng tham gia vào quá trình truyền nhiệt. ? Những đối tượng nào thu nhiệt, toả nhiệt. ? Nhiệt lượng nào là nhiệt lượng có ích. ? Nhiệt lượng nào là nhiệt lượng toàn phần. ? Hiệu suất của bếp bằng bao nhiêu. ? Để tính được khối lượng của dầu hoả thì phải tính được được đại lượng nào. Giáo viên chốt lại: Bài tập này có : Hai đối tượng thu nhiệt đó là nước và ấm nhôm Một đối tượng toả nhiệt đó là bếp dầu hoả Nhiệt lượngcó ích là nhiệt lượng làm nóng nước và ấm Nhiệt lượng toàn phần do dầu hoả bị đốt cháy toả ra. Hiệu suất của bếp bằng 30% có nghĩa là 30% nhiệt lượng bếp toả ra biến thành nhiệt lượng có ích. Để tính được khối lượng dầu hoả thì phải tính được nhiệt lượng toàn phần bếp toả ra. Bài giải Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng nước từ 20°C đến 100°C là : Q1 = m1.c1.t = 2.4200.(100 -20) = 672000(J) Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng ấm từ 20°C đến 100°C là : Q2 = m2.c2.t = 0,5.880.(100 – 20) = 35200(J) Nhiệt lượng cần thiết để đun sôi ấm nước là : Q = Q1+ Q2 = 672000 + 35200 = 707 200 (J) Nhiệt lượng do dầu hoả toả ra là : Qtp = = = =2357333(J) Lượng than cần thiết để đun sôi ấm nước là : Qtp = m.q m == = 0,051(kg) Đáp số: 0,051kg Tóm tắt m1 = 2kg m2 = 0,5kg t1 = 20°C t2 = 20°C c1 = 4200J/kg.K c2 = 880J/kg.K q = 46.106 J/kg m = ? (kg) Chú ý : bài tập này có thể yêu cầu tính hiệu suất hoặc tính nhiệt độ của bếp ta cũng làm tương tự. Cách giải : Bước 1: Phân tích đề bài xác định xem nhiệt lượng có ích dùng để làm gì, xác định xem nhiệt lượng toàn phần lấy ra từ đâu. Bước 2: Dùng mối liên hệ H = suy luận tìm các đại lượng liên quan. Bài tập 2: Một ôtô chạy được quãng đường 100 km với lực kéo trung bình 700N, tiêu thụ hết 5 lít xăng (khoảng 4 kg). Tính hiệu suất của động cơ ôtô. Phân tích bài: ? Nêu công thức tính hiệu suất của động cơ. ? Tính công mà động cơ thực hiện được như thế nào. ? Nhiệt lượng mà xăng bị đốt cháy toả ra được tính như thế nào. Bài giải Công mà động cơ thực hiện được là : A = F.s = 700.100000 = 70 000 000 (J) Nhiệt lượng do xăng bị đốt cháy toả ra là : Q = m.q = 4. 46.106 = 184 000 000 (J) Hiệu suất của động cơ là : H = 38% Đáp số: 38% Tóm tắt s = 100km = 100000m F= 700N m = 4kg q= 46.106J/kg H = ? Chú ý : Bài toán này có thể yêu cầu tính quãng đường, lực kéo hoặc tính khối lượng ta cũng làm tương tự. Cách giải : Bước 1: Tính công mà động cơ thực hiện hoặc nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy toả ra. Bước 2: Dựa vào công thức H =suy luận để tìm các đại lượng liên quan. HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN NHIỆT HỌC A – Kiến thức cần nhớ. 1. Công thức nhiệt lượng: Q = mc Dt Với: - Q: Nhiệt lượng (J) - m: Khối lượng ( kg) - c: Nhiệt dung riêng (J/kg.K) - Dt: độ tăng (giảm) nhiệt độ của vật (0C) 2. Phương trình cân bằng nhiệt: QTR = QTV 3. Công thức năng suất toả ra: Q = mq Với: - q: Năng suất toả nhiệt của nhiên liệu (J/kg) - m: Khối lượng nhiên liệu (kg) 4. Công thức hiệu suất của nhiệt lượng: H = Với: - H: Hiệu suất toả nhiệt của nhiên liệu (%) - Qci: Nhiệt lượng có ích (J) - Qtp: Nhiệt lượng toàn phần (J) B – Bài tập áp dụng. Bài 1. Trong một bình có chứa m1=2kg nước ở t1=250C. Người ta thả vào bình m2kg nước đá ở t2=-200C. Hãy tính nhiệt độ chung khối lượng nước và khối lượng đá có trong bình khi có cân bằng nhiệt trong mỗi trường hợp sau đây: a. m2=1kg, b. m2=0,2kg, c. m2=6kg Giá trị nhiệt dung riêng của nước,của nước đá và nhiệt nóng chảy của nước đá lần lượt là: c1=4200J/kg.K; c2=2100J/kg.K; l=304.105J/kg. Bài 2. a. Tính nhiệt lượng cần thiết để nung nóng một chi tiết máy bằng thếp có khối lượng 0,2tấn từ 200C đén 3700C biết nhiệt dung riêng của thép là 460J/kg.K b. Tính khối lượng nhiên liệu cần thiết để cung cấp nhiệt lượng trên, biết năng suất toả nhiệt của nhiên liệu là 46000J/kg và chỉ 40% nhiẹt lượng dùng để nung nóng vật. Bài 3. Người ta thả miếng sắt khối lượng 400g được nung nóng tới 700C vào một bình đựng 500g nước ở nhiệt độ 200C. Xác định nhiệt độ của nước khi có cân bằng nhiệt. Gọi nhiệt lượng do bình đựng nước thu vào là không đáng kể. Nhiệt dung riêng của nước và của sắt lần lượt là :4200J/kg.K và 460J/kg.K. Bài 4. Tính nhiệt lượng cần thiết để đun 200 cm3 nước trong một ấm nhôm có khối lượng 500g từ 200C đến sôi. Nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, của nhôm là 880J/kg.K. Bài 5. Một bếp dầu hoả có hiệu suất 30%. a. Tính nhiệt lượng toàn phần mà bếp toả ra khi khối lượng dầu hoả cháy hết là 30g. b. Tính nhiệt lượng có ích và nhiệt lượng hao phí. c, với lượng dầu nói trên có thể đun được bao nhiêu nước từ 300C lên đến 1000C. Năng suất toả nhiệt của dầu là 44.106J/kg. Nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K. Bài 6. a. Tính nhiệt lượng cần thiết để đun 2 lít nước đựng trong một ấm nhôm từ 200C đến 1000C. Cho biết khối lượng của ấm là 0,5kg, nhiệt dung riêng của nước là 4200K/kg.K, của nhôm là 880J/kg.K. b. Tính lượng dầu cần thiết để đun nước biết năng suất toả nhiệt của dầu là 4,5.107J/kg và có 50% năng lượng bị hao phí ra môi trường xung quanh. Bài 7. Có 3 kg hơi nước ở nhiệt độ 1000C được đưa vào một lò dùng hơi nóng. Nước từ lò đi ra có nhiệt độ 700C. Hỏi lò đã nhận một nhiệt lượng bằng bao nhiêu? Nhiệt hoá hơi của nước là 2,3.106J/kg, nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K. Bài 8. Tính nhiệt lượng cần thiết để nấu chảy 20kg nhôm ở 280C. Nếu nấu lượng nhôm đó bằng lò than có hiệu suất 25% thì cần đốt bao nhiêu than? Cho nhiệt dung riêng của của nhôm là 880J/kg.K Nhiệt nóng chảy của nhôm là 3,78.105J/kg. Năng suất toả nhiệt của than là 3,6.107J/kg. Nhiệt độ nóng chảy của nhôm là 6580C Bài 9. Bỏ 25g nước đá ở Oo C vào một cái cốc vào một cái cốc chứa 0,4 kg nước ở 400C. Hỏi nhiệt cuối cùng của nước trong cốc là bao nhiêu? Nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, nhiệt nóng chảy của nước đá là 3,4.105J/kg. Bài 10. Bỏ 400g nước đá ở 00C vào 500g nước ở 400C, Nước đá có tan hết không? Nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, nhiệt nóng chảy của nước là 3,4.105J/kg. Bài 11. 2kg nước được đun nong từ 200C đén khi sôi và 0,5kg đã biến thành hơi. Tính nhiệt lượng cần thiết để làm việc đó. Nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, nhiệt hoá hơi của nước là 2,3.106J/kg. Bài 12. Một bình nhiệt lượng kế bằng đồng khối lượng 128g chứa 240g nước ở nhiệt độ 8,40C. Người ta thả vào bình một miếng kim loại khối lượng 192g đã được nung nóng tới 1000C. Nhiệt độ khi có sự cân bằng nhiệt là 21,50C. Xác định nhiệt dung riêng của kim loại. Cho biết nhiệt dung riêng của đồng là 0,38.103J/kg.K và của nước là 4,2.103J/kg.K. Bài 13. Một bình bằng nhôm khối lượng 0,5kg đựng 0,118kg nước ở nhiệt độ 200C. người ta thả vào bình một miếng sắt khối lượng 0,2kg đã được nung nóng tới 750C Xác định nhiệt độ của nước khi bắt đầu có cân bằng nhiệt. Bỏ qua sự toả nhiệt ra môI trường xung quanh. cho biết nhiệt dung riêng của nhôm, của nước và của sắt lần lượt là 880J/kg.K ; 4200J/kg.K và 460J/kg.K. Bài 14. Người ta bỏ một miếng hợp kim chì và kẽm có khối lượng 50g ở nhiệt độ 1360C vào một nhiệt lượng kế có nhiệt dung là 50J/kg và chứa 100g nước 140C. Xác định khối lượng kẽm và chì trong miếng hợp kim trên,biết nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là 180C. Bỏ qua sự chao đổi nhiệt với môi trường xung quanh. Nhiệt dung riêng kẽm và chì tương ứng là 377J/kg.K và 126J/kg.K. Bài 15. Bỏ một miếng kim loại có khối lượng 100g đã nung nóng đén 5000C vào 400g nước ở 29,60C. Nhiệt độ cuối cùng của nước là 500C. Tính nhiệt dung riêng của kim loại và cho biết đó là kim loại gì?. Bài 16. Dung bếp dầu hỏa để đun sôi một ấm nước chứa 3 lít nước ở 250C, ấm bằng nhôm có khối lượng 250g. a. Tính nhiệt lượng phải cung cấp cho ấm nước. b. Hiệu suất của bếp dầu bằng 50%. Tính khối lượng dầu dùng để đun bếp. Cho biết năng suất toả nhiệt là 4,4.105J/kg Bài 17. Thả 1,6 kg nước đá ở -100C vào một nhiệt lượng kế đựng 1,6 kg nước ở 800C,bình nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng 200 gvà có nhiệt dung riêng là 380 J/kg.K. a. Nước đá có tan hết hay không? b. Tính nhiệt độ cuối cùng của nhiệt lượng kế.Cho biết nhiệt dung riêng của nước đá là 2100 J/kg.K và nhiệt nóng chảy của nước đá là l =336.103 J/kg. Bài 18. Dùng một bếp điện để đun nóng một nồi đựng nước đá ở -200C. Sau 2 phút thì nước đá bắt đầu nóng chảy. a. Sau bao lâu nước đá bắt đầu nóng chảy hết ? b. Sau bao lâu nước bắt đầu sôi? c. Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ của nước vào thời gian đun. Tìm nhiệt lượng mà bếp đã toả ra từ đầu đến khi nước bắt đầu sôi,biết hiệu suất đun nóng nồi là 60%. Cho biết nhiệt dung riêng của nước đá và của nước lần lượt là 2100J/kg.K và 4200J/kg.K. Nhiệt nóng chảy của nước đá là l=3,4.105J/kg. Bài 19. Người ta thả 300g hỗn hợp gồm bột nhôm và thiếc được nung nóng tới t1=1000Cvào một bình nhiệt lượng kế có chứa 1kg nước ở nhiệt độ t2=150C. Nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là t=170C. Hãy tính khối lượng nhôm và thiếc có trong hỗn hợp trên. Cho biết khối lượng của nhiệt lượng kế là 200g. Nhiệt dung riêng của nhiệt kế, của nhôm, của thiếc và của nước lần lượt là 460J/kg.K, 900J/kg.K, 230J/kg.Kvà 4200J/kg.K. Bài 20. Có hai bình cách nhiệt. Bình 1 chứa m1 = 4kg nước ở nhiệt độ t1 = 200C; bình 2 chứa m1 = 8kg nước ở t2 = 400C. Người ta trút một lượng nước m từ bình 2 sang bình 1. Sau khi nhiệt độ ở bình 1 đã ổn định, người ta lại trút lượng nước m từ bình 1 sang bình 2. Nhiệt độ ở bình 2 cân bằng nhiệt là t2'=380C. Hãy tính lượng m đã trút trong mỗi lần và nhiệt độ ổn định t'1ở bình 1. Bài 21. Có 2 bình cách nhiệt đựng một chất lỏng nào đó. Một học sinh lần lượt múc từng ca chất lỏng ở bình 1 trút vào bình 2 và ghi nhiệt độ lại khi cân bằng nhiệt ở bình 2sau mỗi lần trút :100C ; 17,50C, rồi bỏ sót một lần không ghi, rồi 250C Hãy tính nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt ở lần bị bỏ sót không ghi và nhiệt độ của chất lỏng ở bình 1. Coi nhiệt độ và khối lượng của mỗi ca chất lỏng lấy từ bình 1đều như nhau Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường. Bài 22. Một bình cách nhiệt có chứa các lượng chất lỏng và rắn với khối lượng m1, m2,, mn ở nhiệt độ ban đầu tương ứng t1, t2, , tn. Biết nhiệt dung riêng của các chất đó lần lượt bằng c1,c2,,cn. Tính nhiệt độ chung trong bình khi cân bằng nhiệt. Bài 23. Trong hai bình cách nhiệt có chứa hai chật lỏng khác nhau ở hai nhiệt độ ban đầu khác nhau > Người ta dùng một nhiệt kế, lần lượt nhúng đi nhúng lại vào bình 1, rồi vào bình 2. Chỉ số của nhiệt kế lần lượt là 400C, 80C,390C, 9,50C a, a, Đến làn nhúng tiếp theo nhiệt kế chỉ bao nhiêu?. Sau một số rất lớn lần nhúng như vậy, nhiệt kế sẽ chỉ bao nhiêu?. Bài 24. Người ta thả một cục nước đá ở nhiệt độ t1=-500C vào một lượng nước ở t2=600C để thu được 25kg nước ở 250C. Tính khối lượng của nước đá và của nước. Bài 25. Người ta thả 400g nước đá vào 1kg nước ở 50C. Khi cân bằng nhiệt
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_phuong_phap_giai_bai_tap_nhiet_hoc_vat_ly.doc