Báo cáo biện pháp Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8

Bộ môn môn sinh học nói chung và môn sinh học lớp 8 nói riêng là bộ môn khoa học thực nghiệm nằm trong hệ thống khoa học tự nhiên cần có sự kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp, giữa lý thuyết và thực hành.

Quá trình giảng dạy môn sinh học lớp 8 nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan và trong mọi hoạt động sống của con người giúp cho con người sinh tồn và phát triển. Trên cơ sở đó giáo dục cho học sinh biết các biệt pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng suất, hiệu quả trong học tập góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo những con người lao động linh hoạt năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời cũng rèn luyện các kỹ năng nghiên cứu bộ môn cho học sinh và cũng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục THCS.

Để thực hiện mục tiêu trên, việc dạy môn sinh học 8 cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trang bị các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn kỹ năng và nhiệm vụ giáo dục tư tưởng cho học sinh như nhiệm vụ giảng dạy Sinh học 8 đã nêu ở trên. Để có được kết quả đó không thể không kể đến vai trò to lớn của các tiết thực hành.

 

doc 17 trang Chí Tường 21/08/2023 2420
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo biện pháp Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8

Báo cáo biện pháp Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
 đủ các nhiệm vụ trang bị các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn kỹ năng và nhiệm vụ giáo dục tư tưởng cho học sinh như nhiệm vụ giảng dạy Sinh học 8 đã nêu ở trên. Để có được kết quả đó không thể không kể đến vai trò to lớn của các tiết thực hành.
Qua các tiết thực hành giúp học sinh rèn luyện các năng lực sau:
- Khai thác kiến thức từ quan sát và từ mẫu vật, hình ảnh.
- Rèn kỹ năng bộ môn, đặc biệt là các kỹ năng áp dụng trong thực tế: Kỹ năng sơ cứu băng bó gãy xương, cầm máu và hô hấp nhân tạo.
 - Rèn luyện kỹ năng làm tường trình, thu hoạch từ đó giúp học sinh bổ sung kiến thức và kiểm nghiệm kiến thức qua thực tế.
2. Cơ sở thực tiễn
	Các bài dạy về cấu tạo mô, tế bào, hoạt động của enzim trong nước bọt, chức năng của tuỷ sống. Sẽ không sâu sắc, học sinh không được củng cố và kiểm nghiệm kiến thức nếu như không có các tiết thực hành hỗ trợ và các tiết thực hành cũng không được thực hiện thành công nếu không có lý thuyết “lý thuyết không có thực hành là lý thuyết suông, thực hành không có lý thuyết là thực hành mù quáng. Các kiến thức sẽ đầy đủ hơn, sâu sắc hơn khi học sinh được tự tìm tòi, kiểm nghiệm qua thực hành. Các thí nghiệm, các buổi quan sát thiên nhiên sẽ gây hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh, phát huy tính tích cực tư duy, chủ động giúp học sinh tìm ra kiến thức.
	Để nâng cao chất lượng giảng dạy các bài thực hành trong chương trình môn sinh học 8 là một vấn đề khó. Bởi vì có những bài thực hành thì rất thực tế như các bài về sơ cứu người, nhưng có những bài rất khó vượt xa khả năng của học sinh như bài phân tích một khẩu phần ăn và lập khẩu phần ăn cân đối cùng nhiều yếu tố khác tác động tới hiệu quả các bài thực hành sẽ không cao.
	Qua nghiên cứu sgk sinh học, các tài liệu có liên quan và thực trạng giảng dạy các bài sinh học 8 hiện nay, kết hợp với vốn kiến thức và kinh nghiệm bản thân tôi đã tìm tòi nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8”
	Thông qua nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy của bản thân đồng thời góp thêm một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học 8 nói riêng và bộ môn sinh học THCS nói chung.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Qua các bài thực hành trong chương trình Sinh học 8 sẽ xây dựng phương pháp tổ chức một tiết dạy thực hành có hiệu quả. Định hướng cho việc nghiên cứu để có thể phát triển một số dụng cụ thực hành, cải tiến một số đồ dùng phục vụ cho tiết thực hành có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tình hình cụ thể trong chương trình sinh học và ở trường với điều kiện thiếu thốn đồ dùng thực hành cũng như đồ dùng dạy học. 
Mặt khác, cần cho học sinh tham quan thực tế tại các cơ sở y tế của địa phương, các hình ảnh mẫu và làm mẫu của giáo viên giúp học sinh định hướng hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy quá trình phát triển tư duy tích cực của học sinh tạo được hứng thú, động cơ học tập và yêu thích bộ môn.
Đề tài không chỉ áp dụng với lớp 8 mà còn áp dụng với cả bộ môn sinh học ở cấp THCS và góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy môn sinh học nói riêng và nâng cao chất lượng ở cấp THCS.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
	Tất cả các yếu tố trong một tiết thực hành là đối tượng nghiên cứu của đề tài: 
+ Sự nghiên cứu bài, chuẩn bị của giáo viên.
	+ Sự chuẩn bị đồ dùng của học sinh.
	+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên.
	+ Nội dung của bài thực hành.
	+ Phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên.
	+ Các hình ảnh mẫu liên quan đến bài thực hành.
	+ Hoạt động thực hành của học sinh.
	+ Kết quả của tiết thực hành (được thể hiện chủ yếu trên sản phẩm của hoạt động thực hành)
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
	Đề tài có chất lượng và có tính khả thi, gắn liền với yêu cầu thực tế, nhất thiết phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Chọn đối tượng để nghiên cứu.
- Tìm hiểu sự chuẩn bị của giáo viên trước buổi thực hành.
- Tìm hiểu các tiết thực hành về các phương diện:
+ Sự chuẩn bị đồ dùng thực hành của học sinh.
+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên.
+ Nội dung của buổi thực hành.
+ Theo dõi phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên và hoạt động của học sinh.
+ Tìm hiểu sản phẩm như: Kết quả hoạt động thí nghiệm, các hình vẽ (nếu có) để học sinh điền, các sản phẩm thực hành (cố định xương, cầm máu) bài thu hoạch của học sinh.
- Thiết kế một bài thực hành trong Sinh học 8.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Điều tra cơ bản
- Thực trạng công tác giảng dạy các bài thực hành ở nhà trường.
- Kết quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo của học sinh qua các bài thực hành.
2. Phân tích tổng hợp gắn với lý luận thực tiễn
Nghiên cứu kỹ các bài thực hành, xác định rõ mục tiêu: Về kiến thức, kỹ năng và thái độ tư tưởng.
Vận dụng linh hoạt phương pháp sư phạm, vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy môn Sinh học được đề cập trong các bài thực hành. Từ đó xây dựng phương pháp dạy học mang tính đặc thù đối với các tiết dạy bài thực hành sinh học 8.
Thiết kế những hoạt động dạy học tích cực nhằm đạt được những mục tiêu của bài thực hành trên cơ sở lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng của bài thực hành, nội dung kiến thức và trình độ của học sinh.
3. Kiểm nghiệm
- Vận dụng phương pháp tổ chức các bài thực hành Sinh học 8 và thực tiễn giảng dạy, tiến hành kiểm tra kết quả giảng dạy so sánh các mặt:
+ Việc nắm nội dung kiến thức của học sinh được thể hiện bằng các sản phẩm của hoạt động thực hành. 
+ Sự phát triển tư duy khoa học, tư duy khái quát hoá, trừu tượng hoá. 
+ Khả năng sáng tạo, vận dụng thực tế của học sinh. 
+ Rèn luyện các kỹ năng bộ môn, đặc biệt là kỹ năng cố định xương, cầm máu, hô hấp nhân tạo, băng bó vết thương và làm thí nghiệm chứng minh vai trò của tuỷ sống.
- Bằng các hình thức:
+ Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
+ Quan sát quá trình hoạt động thực hành của học sinh.
+ Vấn đáp tìm tòi nắm thực tế.
+ Nghiên cứu sản phẩm của hoạt động thực hành như: Cố định xương, băng bó vết thương, cầm máu và hoàn thành bảng thu hoạch chuẩn bị sẵn.
+ Sử dụng phiếu học tập đã được chuẩn bị sẵn.
4. Tổng kết rút kinh nghiệm
Từ những kết quả đạt được, từ những vấn đề còn thiếu sót thể hiện trên sản phẩm của hoạt động thực hành, tiến hành phân tích đánh giá cải tiến, bổ sung phương pháp phát huy các thế mạnh và khắc phục tồn tại để hoàn thiện phương pháp giảng dạy các bài thực hành Sinh học 8 tiến tới đạt hiệu quả chất lượng cao nhất.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Điều tra cơ bản
1.1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Đối với bài thực hành nói riêng thì sự chuẩn bị là rất quan trọng ảnh hưởng tới sự thành công của tiết dạy. Trên thực tế thì sự chuẩn bị của giáo viên còn nằm trong khuôn mẫu có sẵn ở SGK còn học sinh đương nhiên phụ thuộc vào giáo viên. Có những tiết thực hành đáng lẽ có thể có kết quả rất tốt nhưng do sự chuẩn bị chưa tốt của học sinh dẫn đến kết quả không cao.
1.2. Phương pháp tổ chức
Với các bài thực hành, thường yêu cầu học sinh được thực hành hoàn thiện một số kỹ năng: Băng bó vết thương, phân tích khẩu phần ăn cho trước... Nhưng thực tế thì học sinh ít được thực hành mà chủ yếu quan sát giáo viên làm thực hành, những sản phẩm sau khi giáo viên đã băng bó, cố định xương, làm thí nghiệm, tính toán sẵn. Trong khi đó học sinh có thể làm được hơn thế rất nhiều các em có thể tham gia trực tiếp băng bó vết thương, làm thí nghiệm về enzim, tính toán các thành phần của một khẩu phần ăn cho trước, làm thí nghiệm chứng minh vai trò của tuỷ sống.
Việc tổng kết đánh giá công việc của học sinh hết sức cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng khi tự mình làm việc và học sinh cần được đánh giá nhìn nhận đầy đủ khách quan tạo hứng thú trong quá trình tiếp thu kiến thức. Vậy mà hiện nay các sản phẩm hoạt động thực hành của học sinh ít được kiểm tra đánh giá, phần nhiều vì lý do thời gian. Đa số các giáo viên chỉ quan tâm làm thế nào để truyền tải hết kiến thức mà không để ý đến việc học sinh tiếp thu như thế nào, lĩnh hội được những gì và đã làm được những gì qua tiếp thu kiến thức lý thuyết.
2. Giải pháp khắc phục
2.1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh
* Đối với giáo viên:
- Về công tác chuẩn bị: Có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về phương tiện và nội dung giáo viên phải xây dựng kế hoạch từ đầu năm về phương tiện thực hành ở mỗi bài, để nắm thế chủ động trong tiết thực hành. Trong thực hành cần có những dụng cụ, thiết bị, vật mẫu có sẵn hoặc tìm tòi trong thiên nhiên đặc biệt là bộ môn Sinh học.
- Về nội dung: Mỗi giáo viên được phụ trách khối lớp giảng dạy cần làm tốt công việc về chuyên môn và các kiến thức khác (hiểu biết về y tế, lĩnh vực có liên quan) để bài thực hành đạt kết quả cao. 
* Đối với học sinh: 
- Cần nêu cao tinh thần ý thức, thái độ trong giờ thực hành. Giáo dục cho các em lòng yêu thiên nhiên từ đó biết cách bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho chính mình, sự chuẩn bị các dụng cụ cần thiết (que nẹp, bông băng, ếch đồng để chứng minh vai trò của tuỷ sống) sẽ tạo hứng thú học tập. Do vậy giáo viên cần quan tâm sát sao đến sự chuẩn bị của học sinh, có như vậy hiệu quả của việc chuẩn bị mới cao, góp phần thực hiện thành công giờ thực hành sinh học lớp 8.
2.2. Phương pháp tổ chức
Trong giờ thực hành học sinh phải thực hiện những công việc cơ bản, giáo viên chỉ hướng dẫn và làm mẫu, học sinh có được trực tiếp làm việc thì mới đảm bảo mục tiêu là học sinh được tự mình tìm tòi, phát hiện kiến thức trên sản phẩm thực hành, trên cơ sở đó giúp học sinh phát huy tính tích cực tư duy, tự lực, chủ động giúp học sinh có thể tìm ra kiến thức từ đó hình thành các kỹ năng kỹ xảo, thúc đẩy tư duy tích cực cho học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh yêu thích bộ môn.
2.3. Tổng kết đánh giá
Tổng kết đánh giá là khâu quan trọng trong phương pháp dạy học. Trên cơ sở đó cần kết hợp sự đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của học sinh, qua đó giáo viên thấy được kết quả học tập của các em và mức độ truyền đạt kiến thức của mình từ đó rút ra được kinh nghiệm nhằm điều chỉnh phương pháp dạy học của mình sao cho có hiệu quả và thích hợp với đối tượng mình giảng dạy.
- Giáo viên có thể đánh giá dưới nhiều hình thức khác nhau: Mức độ hoàn thành bài thực hành, ý thức thực hành của học sinh và kết quả bài thu hoạch. Phần đánh giá cần tỉ mỉ cụ thể cho từng học sinh để từ đó các em tìm ra ưu điểm và nhược điểm, có biện pháp khắc phục các nhược điểm đó nhằm nâng cao chất lượng các bài thực hành Sinh học 8 nói riêng và bộ môn Sinh học.
3. Định hướng phương pháp chung dạy các bài thực hành sinh học 8
3.1. Phương pháp giáo viên tổ chức thực hiện
 - Chuẩn bị đồ dùng thực hành cần thiết.
 - Căn cứ vào các bước thực hành của SGK phát triển theo định hướng của GV.
 - Trong quá trình thực hành được thể hiện ở các nhóm nhưng thu hoạch lại được thể hiện ở các cá nhân.
3.2. Hoạt động của học sinh
 - Rèn luyện các kỹ năng bộ môn đặc biệt là các kỹ năng cố định xương, làm thí nghiệm, cầm máu.
 - Tìm ra kiến thức kiểm nghiệm kiến thức qua thực hành, quan sát sản phẩm thực hành.
 - Có kỹ năng hoạt động nhóm, làm tường trình, viết thu hoạch.
3.3. Kết quả: Được thể hiện trên sản phẩm của hoạt động thực hành.
- Để đạt được mục đích tôi dự định triển khai công việc nghiên cứu và hoàn thành vào ngày 1 tháng 4 năm 2017. Thông qua các giờ thảo luận chuyên đề của tổ chuyên môn, các giờ hội giảng của tổ giúp tôi hoàn thành đề tài này.
- Bắt đầu từ ngày 15 tháng 8 năm 2016 tôi đã tiến hành nghiên cứu và đưa vào dạy thực nghiệm, có kiểm tra đánh giá từng thời điểm nhất định, kết quả thu được cao hơn kết quả khảo sát đầu năm. Kết quả đến ngày 1 tháng 4 năm 2017 thu được đối với bài thực hành môn sinh học lớp 8 như sau:
Lớp
TS
HS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
8
243
185
76,1
53
18,9
5
2,0
0
0
0
0
- 100 % học sinh có hứng thú học tập với tiết thực hành, kỹ năng thực hành thành thạo hơn so với trước rất nhiều. Giáo viên đã áp dụng phương pháp tích cực vào dạy học, giáo viên luôn là người hướng dẫn các em tìm tòi kiến thức mới thông qua các họat động dạy học như mô hình, mẫu vật... Giúp các em say mê hơn, có hứng thú học tập trong giờ thực hành.
Sau đây tôi đưa ra một bài giảng cụ thể được tiến hành theo trình tự sau.
Tiết 28 - Bài 26: THỰC HÀNH  
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM TRONG NƯỚC BỌT
I. Mục tiêu
 1. Kiến thức
 Biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện bảo đảm cho enzim hoạt động, (trong thí nghiệm này enzim trong nước bọt chỉ tác động với tinh bột chín trong điều kiện áp suất 1 at, t0 = 370C, môi trường kiềm nhẹ).
- Biết rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng.
2. Kỹ năng
- Rèn thao tác tiến hành thí nghiệm khoa học, đong ,đo, nhiệt độ, thời gian. Luyện tính bền bỉ, khoa học. 
 3. Thái độ:
 - Giáo dục học sinh vệ sinh ăn uống, yêu thích bộ môn.
 4. Phát triển năng lực:
 - Năng lực nhận biết, tư duy, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, năng lực thực hành...
II. Chuẩn bị
 Chuẩn bị của giáo viên: 
- Các câu hỏi bài tập, máy chiếu, phiếu học tập.
1. Dụng cụ thực hành: 12 ống nghiệm nhỏ, giá để ống nghiệm, đèn cồn và giá đun, ống đong chia độ, cuộn giấy đo pH, phễu nhỏ và bông lọc, bình thuỷ tinh, đũa thuỷ tinh, nhiệt kế, cặp ống nghiệm, may so đun nước.
2. Vật liệu: 
	- Nước bọt hoà loãng (25%) lọc qua bông lọc.
	- Hồ tinh bột 1%.
	- Hoá chất : Dung dịch HCl 2%, dung dịch Iốt 1%, thuốc thử Strôme.
Chuẩn bị của học sinh
- Hồ tinh bột, nước bọt
- Đọc trước bài 26
III. Nội dung và cách tiến hành
 Bước 1: Hướng dẫn thực hành
* Tổ chức thực hành.
	- GV phân chia các nhóm thực hành.
	- GV kiểm tra các dụng cụ thực hành của các nhóm.
	- GV hướng dẫn cách pha nước bọt( 6ml nước bọt + 18 ml nước cất).
* Hướng dẫn học sinh cách làm thí nghiệm.
	- Lấy 4 ống nghiệm đặt tên là A, B, C, D với dung dịch trong các ống như sau:
	+ Ống A: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước lã.
	+ Ống B: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt.
	+ Ống C: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt đã đun sôi.
	+ Ống D: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt dd HCl 2%.
	- Đặt 4 ống nghiệm trong chậu nước nóng 370C trong thời gian 15 phút (hình 26.1).
* Hướng dẫn học sinh quan sát.
	- GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra và ghi lại kết quả.
	- GV hướng dẫn HS giải thích các hiện tượng.
Bước 2: Hoạt động thực hành
Hoạt động 1: Tiến hành thí nghiệm và chuẩn bị thí nghiệm
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV phát dụng cụ thí nghiệm.
- Tổ trưởng phân công công việc cho các nhóm trong tổ,
+ 2 HS nhận dụng cụ và vật liệu
+ 1 HS chuẩn bị nhãn cho ống nghiệm.
+ 2 HS chuẩn bị nước bọt hoà loãng, lọc, đun sôi.
+ 2 HS chuẩn bị bình thuỷ tinh đựng nước.
Hoạt động 2: Tiến hành bước 1 và bước 3 của thí nghiệm
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm như bước 1 và bước 2 SGK
+ GV lưu ý HS: Khi rót hồ tinh bột không để rớt lên thành ống nghiệm.
- Đo độ pH trong các ống nghiệm để làm gì?
- GV kẽ sẵn bảng 26.1 lên bảng, yêu cầu HS lên điền.
+ Lưu ý: Thực tế độ trong không thay đổi nhiều.
- GV thông báo đáp án bảng 26.1
- Các tổ tiến hành như sau:
Bước 1: Chuẩn bị vật liệu vào các ống nghiệm.
+ Dùng ống đong hồ tinh bột (2 ml) rót vào các ống A, B, C, D. Đặt các ống này vào giá.
+ Dùng các ống đong lấy vật liệu khác.
Ống A: 2 ml nước lã
Ống B: 2 ml nước bọt
Ống C: 2 ml nước bọt đã đun sôi
Ống D: 2 ml nước bọt+ vài giọt HCl (2%)
Bước 2: Tiến hành
- Đo độ pH của các ống nghiệm và ghi vào vở.
- Đặt các ống nghiệm vào bình thuỷ tinh có nước ấm 37oC trong 15 phút.
- Các tổ quan sát và ghi kết quả vào bảng 26.1 
Thống nhất ý kiến giải thích.
- Đại diện nhóm lên bảng điền, nhận xét.
Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt
Các ống nghiệm
Hiện tượng độ trong
Giải thích
Ống A
Ống B
Ống C
Ống D
- Không đổi
- Tăng lên
- Không đổi
- Không đổi
- Nước lã không có enzim biến đổi tinh bột.
- Nước bọt có enzim biến đổi tinh bột.
- Nước bọt đun sôi đã làm mất hoạt tính của enzim biến đổi tinh bột.
- Do HCl đã hạ thấp pH nên enzim trong nước bọt không biến đổi tinh bột.
Hoạt động 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV yêu cầu chia dd trong các ống A, B, C, D thành 2 phần.
+ Lưu ý: ống A chia vào A1, A2 đã dán nhãn, B chia vào B1; B2 ...
- GV kẻ sẵn bảng 26.2 lên bảng, yêu cầu HS lên ghi kết quả.
-GV giải thích nguyên nhân thí nghiệm không thành công.
- GV nhận xét bảng 26.2 để ra đáp án đúng.
- Trong tổ cử 2 HS chia đều dd ra các ống đã chuẩn bị sẵn A1; A2; B1; B2...
- Đặt các ống A1; B1; C1; D1 vào giá 1 (lô 1). Nhỏ vào mỗi ống 5-6 giọt iốt lắc đều các ống.
- Đặt các ống A2; B2; C2; D2 vào giá 2 (lô 2). Nhỏ vào mỗi ống 5-6 giọt Strôme, đun sôi các ống này trên ngọn lửa đèn cồn.
- Những HS khác quan sát, so sánh màu sắc ở các ống nghiệm, thống nhất ý kiến , ghi kết quả vào bảng 26.2 (kẻ sẵn).
- Đại diện nhóm lên điền vào bảng, nhận xét.
Đáp án bảng 26.2
 Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt
Các ống nghiệm
Hiện tượng
(màu sắc)
Giải thích
- Ống A1
- Ống A2
- Màu xanh
- Ống có màu đỏ nâu
- Nước lã không có enzim biến 
đổi tinh bột thành đường.
- Ống B1
- Ống B2
- Ống có màu xanh
- Màu đỏ nâu
- Nước bọt có enzim biến đổi
 tinh bột thành đường.
- Ống C1
- Ống C2
- Màu xanh
- Ống có màu đỏ nâu
- Emzim trong nước bọt bị đun sôi không có khẳ năng biến đổi tinh bột thành
 đường.
- Ống D1
- Ống Đ2
- Màu xanh
- Ống có màu đỏ nâu
- Enzim trong nước bọt không
 hoạt động ở môi trường axit nên
 tinh bột không bị biến đổi thành 
đường.
Hoạt động 4: Thu hoạch
- Mỗi HS tự làm báo cáo thu hoạch ở nhà và nộp báo cáo cho GV đánh giá vào giờ sau.
Gợi ý: 
1. Kiến thức
- Enzim trong nước bọt có tên là amilaza.
- Enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đờng mantozơ.
- Enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất trong điều kiện độ pH = 7,2. Nhiệt độ = 37oC.
2. Kĩ năng
- Trình bày thí nghiệm (HS tự làm).
- So sánh kết quả ống nghiệm A và B cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường.
- So sánh kết quả ống nghiệm B và C cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ = 37oC. Enzim trong nước bọt bị phá huỷ ở 100oC.
- So sánh kết quả ống nghiệm B và D cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất ở pH = 7,2. Enzim trong nước bọt không hoạt động ở môi trường axit.
GV nhận xét kết quả các nhóm, chỉ ra chỗ sai sót và nguyên nhân.
IV. Củng cố 
Gv nhận xét cách làm thí nghiệm của HS.
	- Gv cho biết những sai sót thường xảy ra khi làm thí nghiệm và chứng minh vai trò của enzim trong nước bọt.
	- Gv nhận xét, cho điểm vài nhóm làm tốt và nhắc nhở các nhóm hoạt động có kết quả chưa cao.
	- Gv cho HS thu dọn vệ sinh.
	Gv hướng dẫn HS viết thu hoạch theo yêu cầu SGK.
V. Dặn dò
	HS chuẩn bị đồ dùng, xem trước bài tiêu hoá ở dạ dày.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
	Qua nghiên cứu ta thấy được vai trò to lớn của các tiết thực hành góp phần hệ thống hoá kiến thức, hình thành kiến thức ở học sinh một cách logic và sâu sắc. Tuy rằng nó chiếm thời lượng nhỏ (7/70 tiết) nhưng rõ ràng để giảng dạy có hiệu quả thì lý luận luôn luôn phải gắn liền với thực tiễn, lý thuyết phải gắn liền với thực hành đặc biệt là bộ môn Sinh học.
	Để nâng cao chất lượng các tiết thực hành ở chương trình sinh học 8 giáo viên cần phải chuẩn bị chu đáo cho các tiết thực hành, kết hợp linh hoạt các phương pháp thực hành và yêu cầu học sinh có thái độ nghiêm túc trong quá trình chuẩn bị đồ dùng và thực hành. Từ đó góp phần nâng cao hiểu biết về môn sinh học, yêu thích bộ môn và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Khuyến nghị
* Đối với các cấp quản lý giáo dục:
- Nên thường xuyên tổ chức những đợt thực tập cụm để thảo luận, rút kinh nghiệm, tìm ra những bài học quý báu nhất cho việc giảng dạy các bài thực hành.
- Cung cấp bổ sung các đồ dùng thực hành. 
- Kiểm tra thường xuyên hơn việc sử dụng thiết bị dạy học ở trên lớp của mỗi

File đính kèm:

  • docbao_cao_bien_phap_nang_cao_chat_luong_giang_day_bai_thuc_han.doc