Báo cáo biện pháp Một số biện pháp rèn kĩ năng viết Tiếng Anh cho học sinh lớp 3, 4, 5
Cùng với các môn học khác, môn Tiếng Anh chiếm một vị trí quan trọng trong phát triển tư duy ngôn ngữ, trí tưởng tượng và sáng tạo của các em. Bên cạnh đó, trong cuộc sống hằng ngày ở mọi nghề, mọi hoạt động con người đều tham gia vào quá trình giao tiếp. Giao tiếp thông qua việc sử dụng ngôn ngữ ( nói và viết ) đều hướng tới hình thành cho học sinh sự tự tin phát triển toàn diện nhân cách sau này.
Là một giáo viên trực tiếp dạy lớp 3,4,5 và qua các chuyên đề dự giờ thăm lớp, các ý kiến của đồng nghiệp, tôi nhận thấy học sinh ở tiểu học dường như chưa được hướng dẫn nhiều về kĩ năng viết mà chỉ chú trọng kĩ năng nói. Vì vậy, các em không thích viết bài và rèn kĩ năng viết. Đối với bậc tiểu học, nội dung và kiến thức, các mẫu câu không nhiều xong đòi hỏi các em phải có quá trình rèn luyện mới tạo được một nền tảng vững chắc cho mình
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Một số biện pháp rèn kĩ năng viết Tiếng Anh cho học sinh lớp 3, 4, 5
nhớ nghĩa và cách viết. Để thực hiện trò chơi này, khi dạy Unit 17: How much is the T-shirt ? Sách giáo khoa Tiếng Anh 4 tập 2 tôi chia lớp thành 2 nhóm, chuẩn bị tranh ảnh và thẻ từ. present shoes glove dress hat Thẻ từ: Bạn nữ: shoes scraf shorts shirt cap Bạn nam: Bước 1: Tôi cho học sinh quan sát tranh và gọi hai nhóm trưởng đặt tên cho hai bạn. Teacher: OK, now the class. You look at 2 pictures and say their names. Students:Yes, teacher. Teacher: Picture 1: What´s her name ? Group 1: Her name´s Louis. Teacher: Very good and write the girl´s name on the board. And picture 2. What´s his name ? Group 2: His name´s James. Teacher: Wonderful. His name´s James. Bước 2: Gọi 2 học sinh của hai nhóm lên bảng cầm thẻ từ và viết đúng trang phục mà mỗi bạn mặc. Trong thời gian 2 phút, nhóm nào viết nhanh và chính xác sẽ là nhóm chiến thắng. Bước 3. Tôi lần lượt giơ thẻ từ cho học sinh ở dưới lớp đọc to và kiểm tra xem hai bạn có viết đúng không và khen ngợi. Trò chơi này tôi có thể áp dụng cho tất cả các từ có trong bài thường là từ khó và dài. Để thực hiện trò chơi này, tôi chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4 học sinh và chuẩn bị các băng giấy giống nhau. Để dạy Unit 10: What do you do at breaktime ? – Sách giáo khoa Tiếng Anh 3 tôi đã làm như sau: - Tôi viết một số từ không theo trật tự nào lên bảng và khoanh tròn chúng lại. - Tôi cho cả lớp đọc đồng thanh, sau mỗi lần đọc tôi xóa đi 2 từ nhưng không xóa vòng tròn. - Cho học sinh đọc lại các từ kể cả từ bị xóa. - Khi xóa hết các từ tôi cho các nhóm viết lại từ vào đúng chỗ cũ với thời gian là 2 phút. Nhóm nào nhanh và chính xác nhất sẽ là nhóm chiến thắng. Cứ như vậy học sinh chơi rất hào hứng, tiếp thu bài có hiệu quả giáo viên không đòi hỏi các em nhiều, tiết dạy nhẹ nhàng, vui vẻ. *Trò chơi 4: Rung chuông vàng Khi tham gia vào trò chơi này, các em không những rèn luyện kĩ năng viết mà còn luyện tập được cả kĩ năng nghe. Giáo viên đã kết hợp nhịp nhàng được cả hai kĩ năng cùng một lúc để kiểm tra cách thẩm âm và khuyến khích được học sinh của mình cùng tham gia, cùng tiến bộ. Tôi thường tiến hành trò chơi này vào đầu hoặc cuối tiết học. Sau khi dạy xong Unit 9: What colour are they ? Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 3 tập 1, tôi đã tiến hành như sau. Bước 1: Tôi chuẩn bị các thẻ từ sau, gắn lên bảng và cho học sinh đọc lại âm của các từ 2 lần. Bước 2: Tôi chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh. Bước 3: Tôi sẽ đọc từng từ vựng mà học sinh đã học. Yêu cầu các con viết vào bảng từ vừa nghe, khi nghe hiệu lệnh học sinh sẽ giơ bảng lên. Tôi và lớp trưởng sẽ kiểm tra, nếu nhóm nào viết sai sẽ bị loại ra khỏi lượt chơi. Cứ như vậy, cho đến khi chỉ còn 1 hoặc 2 nhóm viết đúng hết các từ và được ở lại đến cuối cùng sẽ là người thắng cuộc. Bước 4: Tôi khen ngợi và thưởng cho các em những ngôi sao may mắn cho mình. Với trò chơi này học sinh được làm việc nhóm, các em đã phối hợp và giúp đỡ nhau trong quá trình học tập. Qua đó, các em đã yêu thích và cảm thấy học Tiếng Anh thật dễ dàng. *Trò chơi 5: Net words Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn và hệ thống lại từ vựng của một chủ đề nào đó. Tôi đã lồng các từ ở những bài khác nhau vào trong một ngữ cảnh để các em nhớ và mở rộng hơn vốn từ của mình. - Tôi cho chủ điểm và yêu cầu học sinh viết từ tương ứng với chủ điểm của bài học ngày hôm nay. Khi kết thúc Unit 9: What are they doing ? – Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 4 tập 1 tôi cho học sinh viết từ vựng thuộc chủ điểm “ Activities ”. - Tôi chia lớp thành 4 nhóm. - Tôi qui định trong vòng 3 phút nếu đội nào viết được nhiều từ đúng thì thắng cuộc. ( Các thành viên khác trong nhóm sẽ lần lượt chạy tiếp sức lên bảng viết ). Hoặc khi kết thúc bài Unit 13: Would you like some milk ? Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 4 tập 2 tôi yêu cầu học sinh tìm và viết tên đồ ăn, đồ uống, hoa quả, bánh kẹo bắt đầu bằng các chữ cái xuất hiện trong bảng “ alphabet letter ”. apple fish kit kat potato udong beef grape lemon quiall vegetables cucumber hamburger milk rice water dog ice-cream noodles sausage xylitol egg jam onion tomato yogurt zebra meat Với trò chơi này học sinh được củng cố kiến thức của mình, các em có thời gian để suy nghĩ, có cơ hội được giao tiếp và giúp đỡ lẫn nhau. Còn giáo viên có thể tạo ra các tình huống khác để lôi cuốn thu hút học sinh của mình một cách có mục đích và giúp các em yêu thích Tiếng Anh hơn. *Trò chơi 6: Vẽ và viết Khi dạy tiếng chúng ta nên nghĩ toàn diện về đứa trẻ để có thể khích lệ sự phát triển ý thức chung và ý thức học tập. Trẻ em thường rất thích vẽ và học về những chủ đề quen thuộc. Vì vậy, nhằm khích lệ sự phát triển có ý thức của học sinh chúng ta có thể chọn một loạt các kiểu hoạt động ngôn ngữ với năng khiếu của các em. Khi dạy xong Unit 2 “ My friend´s house ” – Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 5 tập 1, tôi đã cho học sinh lên bảng vẽ tranh và viết giới thiệu về ngôi nhà thân yêu của mình bằng các cụm danh từ. * Bước 1: Cho học sinh nhớ lại các từ vựng về chủ đề “ The house ” and “ The colour ”. - The house: living room, kitchen, bedroom, bathroom, dining room, garden, gate, roof, balcony, hall, window, door, tree, flower - The colour: pink, yellow, purple, blue, green, red, brown, orange, gray, white, black * Bước 2: Sau khi đã cung cấp từ vựng cho học sinh, tôi chia lớp thành 2 nhóm. Đại diện của 2 nhóm ( trong vòng 10 phút ) sẽ lên bảng vẽ tranh và viết những cụm danh từ giới thiệu về ngôi nhà của mình. Các thành viên trong nhóm sẽ lên hỗ trợ bạn vẽ, viết và tô màu sao cho bức tranh sống động và đẹp hơn. * Bước 3: Tôi kiểm tra và yêu cầu các nhóm trình bày trước lớp về ngôi nhà của mình trong vòng 2 phút. Và đây là bức tranh mà các em đã vẽ về ngôi nhà của mình. *Trò chơi 7: Tam sao thất bản Trò chơi này mang tính tập thể rất cao, nó đòi hỏi mỗi thành viên trong đội phải phối hợp nhịp nhàng, ăn ý và có trí nhớ tốt. Để cho học sinh chơi trò chơi này tôi thực hiện như sau. * Bước 1: Tôi viết trên thẻ từ các từ mới, cấu trúc câu và những bức tranh có liên quan đến chủ đề của bài mới hoặc bài cũ. * Bước 2: Chia học sinh thành các nhóm khác nhau theo dãy bàn học. * Bước 3: Đại diện các nhóm ( nhóm trưởng ) sẽ bốc thăm các thẻ từ ghi từ vựng, cấu trúc câu hoặc tranh minh họa đã viết sẵn. * Bước 4: Đại diện các nhóm đọc và ghi nhớ các từ, cấu trúc câu trên mỗi thẻ từ mà mình bốc được. Sau đó các nhóm trưởng quay lại nhóm mình truyền thông tin cho một thành viên trong nhóm ( nói thầm ) và cứ thế những thành viên khác lần lượt truyền thông tin cho nhau. Thành viên cuối cùng của nhóm sẽ chạy lên bảng viết. Nhóm nào viết đúng, chính xác và nhanh nhất sẽ là nhóm chiến thắng. Để dạy Unit 9: “ What are they doing ? ” – Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 4 tập 1, trong phần “ Warm up ” tôi đã cho học sinh chơi trò chơi này để nhớ lại các hoạt động mà các em đã học. Tôi chuẩn bị 4 thẻ từ và 4 bức tranh về một số hoạt động sau. dance skate sing skip * Bước 1: Nêu luật chơi và chia lớp thành 4 nhóm. Học sinh đặt tên cho đội của mình: ( Red, Yellow, Green, White ). * Bước 2: Các nhóm trưởng lên bốc thăm Ví dụ: 1. Lần chơi thứ nhất các nhóm bốc được các thẻ từ sau: - Group red: skip - Group yellow: sing - Group green: dance - Group white: skate 2. Lần chơi thứ hai các nhóm bốc được các tranh sau: - Group red: - Group yellow: - Group green: - Group white: * Bước 3: Các thành viên trong nhóm lần lượt truyền từ cho nhau và người cuối cùng sẽ chạy lên bảng viết. Wonderful. Ah, group green. You’re the first. Và tôi sẽ giơ thẻ từ hoặc tranh để kiểm tra các em viết có đúng không. Nếu nhóm nào viết sai tôi sẽ yêu cầu các em sửa lại bằng cách đánh vần từ đó. Học sinh rất hào hứng khi chơi trò chơi này, các em biết đoàn kết và hợp tác với nhau để chiến thắng. Khi đội nào chiến thắng cả lớp cùng chúc mừng hò reo “ Congratulation ! ” nên các em rất vui và phấn khởi mỗi khi có giờ Tiếng Anh. 2.Biện pháp 2: Luyện viết từ qua các bài thơ, câu chuyện Chúng ta đã biết học sinh rất thích hoạt động khi chúng nhìn và nghe thầy cô đọc thơ và những câu nhịp điệu. Học sinh sẽ đọc nhẩm theo khi chúng thể hiện động tác. Khi học sinh đã biết thêm một ít Tiếng Anh, những câu nhịp điệu, vần thơ, bài hát trở thành một bộ phận của quy trình học tiếng. Tuy nhiên, khi đã quen với điều đó thì chúng cũng sẵn sàng thực hiện theo nhóm. Luyện theo nhóm sẽ phát triển tính đồng đội và tạo cơ hội cho mọi thành viên tham gia. Vì thể trong quá trình dạy luyện viết cho học sinh bên cạnh những trò chơi vui nhộn về từ vựng, cấu trúc tôi còn dạy các em một số bài hát, bài thơ. Tôi đã tìm và sưu tập những bài hát, bài thơ phù hợp với chủ đề của tiết học ngày hôm đó. Như vậy học sinh vừa được củng cố kiến thức mà còn xây dựng lòng tin và tạo cho học sinh cảm giác mình đã tiến bộ nhiều và thấy dễ dàng hơn khi học Tiếng Anh. Để dạy một bài thơ, câu chuyện tôi thường áp dụng phương pháp thực hành, luyện tập, trực quan và phán đoán. * Phương pháp thực hành, luyện tập đó là nghe, nói, đọc, viết. * Phương pháp trực quan là phương pháp có hiệu quả với bất kỳ môn học nào. Đó là máy nghe, băng hình, băng tiếng, sách giáo khoa, tranh ảnh minh họa. * Phương pháp phán đoán giúp học sinh liên tưởng và đưa ra nhận định, tiên đoán về những gì các em sẽ được học, được biết. Có thể lúc đầu học sinh chưa quen còn đọc và viết sai nhưng sau khi được cô hướng dẫn, sửa lỗi các em sẽ viết đúng hơn. Tôi cũng chú ý tới sự luân phiên giữa các học sinh, các nhóm để tạo cơ hội cho tất cả các em đều được tham gia vào giờ học. Ví dụ để ôn lại, nắm chắc kiến thức mới và nâng cao hơn về vốn từ của Unit 13 “ Would you like some milk ? ” – Sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 4 tập 2 tôi đã dạy các em bài thơ: Để học sinh có thể hiểu và nắm được bài tốt, tôi đã làm như sau: * Bước 1: Cho học sinh ôn lại một số từ chỉ đồ ăn bằng cách sử dụng các thẻ từ minh họa hoặc điền từ vào chỗ trống. Trên màn hình sẽ xuất hiện các từ còn thiếu, học sinh sẽ phán đoán bằng cách nhìn vào tranh và trả lời My favourite dish Today I want to tell you How to make my favourite dish. You need two big potatoes And you need a piece of ( 1 )... You need some ( 2 ).and butter, And you need a lot of cheese. You need some salt and ( 3 ), And you need some nice fresh peas. You cook the two ( 4), And you mash them in a pot. You cook the ( 5 ) ..in water, And you make them nice and hot. You cook the fish in milk now, And you put it in a dish. You take the peas and ( 6 )., And you mix them with the fish. You add the mashed potatoes, And you put the ( 7 ). on top. You cook it in the oven, When it´s brown on top, you stop Tôi gọi học sinh lần lượt trả lời và đưa ra đáp án. 1 – fish. 2 – milk. 3 – pepper. 4 – potatoes. 5 – peas. 6 – butter. 7 – cheese * Bước 2: Lưu ý học sinh các từ quan trọng cần ghi nhớ trong bài ( Bằng cách gạch chân các từ đó ). - Teacher: OK, class. What is the poem about ? It´s about favourite dish.. Now look again at the poem and underline. What is the underline ? - Students: Under. -Teacher: Uh, uh.. - Students: The word.. here. - Teacher: Very good. ( Học sinh nói ra điều mình nghĩ ). - Teacher: Yes, you draw a line under the wordlike this. So underline all the words that have to do with food. - Students: Yes, yeah ( Một lúc sau ). - Teacher: OK, did you find all the food ? All the food in the poem ? Let´s write it ? What did you find, Lan ? - Lan: fish. - Teacher: Very good. I´ll write “ fish ” on the board. And Quan, what did you find ?.......Cứ như vậy học sinh lần lượt tìm ra các từ và cụm từ nói về đồ ăn. * Bước 3: Để mở rộng hoạt động này, nhằm kiểm tra trí nhớ của học sinh, tôi viết thêm một số từ bên ngoài lên bảng theo những liệt kê khác nhau. Yêu cầu học sinh đọc kỹ các danh sách từ cố gắng ghi nhớ càng nhiều càng tốt. Tôi xóa các từ trên bảng đi, học sinh làm việc theo nhóm đôi nhớ và viết lại tên các đồ ăn có trong bài thơ vào giấy. * Bước 4: Tôi nhận xét tinh thần học tập của các em, khen ngợi động viên những cá nhân và nhóm làm việc tốt, nhắc nhở nếu có bạn chưa ngoan. Đồng thời động viên các em về ôn bài và có thể đọc cho nhau nghe những bài thơ đó trong giờ truy bài, giờ sinh hoạt lớp hoặc sinh hoạt tập thể. Bên cạnh dạy các bài thơ tôi còn dạy các em những câu chuyện ngắn xúc tích, dễ hiểu. Theo chương trình đổi mới sách giáo khoa Tiếng Anh 3, 4 trong các bài Review có câu chuyện ngắn về “ Cat and Mouse ”tôi đã cho các em học nhằm giúp các em ôn lại những ngữ liệu đã biết thông qua kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Để dạy câu chuyện này, bên cạnh phương pháp thực hành, luyện tập trực quan tôi còn sử dụng phương pháp phán đoán. Tôi đã làm như sau: * Bước 1: Tôi đưa tranh và hỏi để học sinh phán đoán. Học sinh trả lời xong tôi lần lượt gắn tranh lên bảng. + Teacher: Now, class. What does Mary´s mother do ? + Students: She´s a cook. + Teacher: And what about Mary´s dad ? + Students: He´s a musician. + Teacher: Very good. And what day is it today in America ? + Students: Today is Labor Day in America. + Teacher: Wonderful. That´s right. What do people do on Labor Day ? + Students: They go to the beach. Như vậy học sinh đã phần nào nắm được ý chính của câu chuyện. * Bước 2: Tôi bật đĩa cho học sinh nghe câu chuyện 2 lần và điền từ còn thiếu vào chỗ trống ( 2 học sinh lên bảng làm ). * Bước 3: Tôi bật lại đĩa cho học sinh nghe và các em kiểm tra chéo cho nhau. * Bước 4: Tôi cho học sinh đọc lại câu chuyện và thực hành luyện tập kĩ năng viết bằng cách tìm từ trong câu chuyện để hoàn thành các câu sau: Học sinh làm bài cá nhân Exercise: Find words in the story to complete the sentences: My mum is very good cook. She likes making cakes. On sunny days, we go to the beach. Her dad is taller than her mum. He´s a very good musician. He plays the piano. Như vậy dạy một bài thơ hay một câu chuyện bằng Tiếng Anh không chỉ đơn thuần là học sinh được đọc, được hiểu và cảm nhận giai điệu nhịp nhàng của các câu thơ mà các em còn được học cách sử dụng ngôn ngữ trong một ngữ cảnh nhất định. Hơn nữa, giáo viên có thể gợi lên trong tâm hồn học sinh niềm vui sướng để giúp các em cảm nhận được trọn vẹn vẻ đẹp của ngôn ngữ góp phần tích cực vào giáo dục thẩm mỹ và văn hóa cho trẻ nhỏ. Điều đó giúp các em tự tin và thành công hơn trong cuộc sống sau này. 3. Biện pháp 3: Luyện viết câu văn Giống như các kỹ năng ngôn ngữ khác, học sinh phải luôn luôn nghĩ đến từ và cấu trúc câu sao cho logic để câu văn của mình có nghĩa. Khi học sinh có hiểu biết về các từ mới, cấu trúc mới cũng đồng nghĩa với việc các em sẽ hiểu thêm về các khái niệm mới. Với học sinh Tiểu học khái niệm về ngữ pháp, về cấu trúc câu còn rất mơ hồ, các em chỉ được biết thông qua thực hành, luyện tập. Chính vì vậy, giáo viên cần giúp học sinh nhận ra cấu tạo câu nhằm giúp các em viết câu đúng ( trọn vẹn ý, đủ bộ phận ). Dựa vào những mẫu câu đã học, giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết xem câu văn của mình viết ra đã đủ bộ phận chưa. Vì thế, trong tất cả các giờ học Tiếng Anh người giáo viên cần cung cấp cho học sinh những câu văn có hình ảnh đẹp, sinh động để các em có thể cảm nhận và sáng tạo. * Ví dụ 1: Trong Unit 7: What do you like doing ? sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 4 tập 1 học sinh được viết về những điều mình thích. Đây là những hoạt động rất gần gũi với các em, giáo viên cần khai thác vốn hiểu biết của học sinh để hình thành cho các em một tập hợp từ ngữ phong phú hơn về các hoạt động. - Tôi cho học sinh chơi trò chơi “ Chuyền bóng ”. Tôi chuẩn bị 6 bức tranh khác nhau và chia cho học sinh. - Tôi giải thích luật chơi: Học sinh thứ nhất sẽ chuyền bóng cho học sinh thứ hai và hỏi: “ What are you doing ?” Học sinh thứ hai nhìn vào tranh mình có và trả lời: “ I’m taking photographs ”. Sau đó học sinh thứ nhất sẽ chạy lên bảng và viết lại câu mà bạn mình vừa nói bằng cách chuyển ngôi sao cho phù hợp. + Học sinh thứ hai trả lời: I’m taking photographs + Học sinh thứ nhất viết lên bảng câu văn đúng với tranh: She´s taking photographs - Tôi cùng cả lớp kiểm tra và khen ngợi sự cố gắng của các em. Cứ như vậy, học sinh chơi rất hào hứng, lớp học sôi nổi. Trò chơi này các em vừa được luyện kĩ năng nói vừa được luyện kĩ năng viết. Học sinh nói và viết được câu rất nhanh, chính xác. Bằng cách này các em có thể thuộc bài ngay trên lớp. * Ví dụ 2: Để luyện viết câu văn có kết quả tôi thường chia nhóm học sinh. Bởi khi học bất kì một môn nào làm việc theo nhóm sẽ giúp các em tự tin và giúp đỡ nhau trong học tập. Môn Tiếng Anh cũng vậy học sinh sẽ chủ động khi lĩnh hội kiến thức và được giao tiếp nhiều hơn với các bạn của mình . Mỗi tiết học, tôi thường giành khoảng 5 phút cuối để học sinh của mình có thể củng cố được những kiến thức chính của bài học ngày hôm đó và ôn lại 1 số từ, mẫu câu mà các em đã được học ở các tiết trước . Bước 1: Tôi chia lớp thành các nhóm nhỏ ( 6-7 hs một nhóm ) và đặt tên cho mỗi nhóm + Group 1 : Apple + Group 4: Banana + Group 2 : Orange + Group 5 : Candy + Group 3: Lemon + Group 6 : Ice – Cream Bước 2: Tôi phân nhóm trưởng là những học sinh mạnh dạn , năng động có khả năng học Tiếng Anh tốt . Bước 3: Tôi yêu cầu học sinh làm 1 số bài tập nhỏ về phần viết câu để các em có thể ôn và nhớ được từ, cấu trúc câu ngay trên lớp . Các thành viên trong tổ trao đổi và giúp nhau làm bài theo sự phân công của nhóm trưởng và hướng dẫn của giáo viên trong vòng 3 phút . Ví dụ khi dạy Unit 10 : What do you do at breaktime ? – Tiếng Anh lớp 3, tôi có phiếu bài tập nhỏ sau : Rearrange the words to make correct sentences 1. What / you / do / do / at / breaktime ?.............................................................. 2. I / badminton / play / breaktime / at..... 3. Lan / play / and / hide-and-seek / Nam / in / schoolyard / the 4. I / with / chat / at / friends / breaktime . Answer keys: 1. What do you do at breaktime ? 2. I play badminton at breaktime. 3. Lan and Nam play hide - and – seek in the schoolyard. 4. I chat with friends at breaktime. Kết thúc Unit 14: Are there any posters in the room ? – Tiếng Anh 3, các em làm theo nhóm bài tập sau: 1. There / a / picture / room........................................................ 2. There / four / chairs / kitchen................. 3. Is / there / wardrobe/ bedroom ?? 4. Are / there / two / cups / table ? ...? 5. There / a lot of / flowers / garden Answer keys: 1.There is a picture in the room. 2. There are four chairs in the kitchen 3. Is there a wardrobe in the bedroom ? 4. Are there two cups on the table ? 5. There are a lot of flowers in the garden. Bước 4: Sau khi hết thời gian các nhóm trao đổi bài và kiểm tra cho nhau . Giáo viên gọi một số nhóm nói và chữa bài. Bước 5: Tôi khen thưởng các nhóm làm việc tốt và động viên các em cần phát huy hơn nữa khả năng của mình ở các tiết học sau . Như vậy với việc luyện viết câu văn theo nhóm, những học sinh yếu không còn nhút nhát, e dè nữa mà các em đã tích cực tham gia vào các hoạt động với các bạn trong nhóm, giờ học sôi nổi, sinh động hơn. Học sinh chủ động tiếp thu kiến thức giúp nhau cùng tiến bộ không chỉ trong tiết học mà còn cả các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bên cạnh đó tôi thường động viên khuyến khích các em viết bưu thiếp hoặc lời chúc mừng đến bố mẹ, thầy cô hoặc bạn bè nhân dịp sinh nhật hoặc những ngày lễ lớn. Write an invitation card on your birthday. Write a massage to your teacher on Teachers´ Day. Với việc thường xuyên sử dụng và khai thác triệt để những hình ảnh đẹp, những câu văn hay trong các giờ lên lớp, tôi thấy học sinh đã phần nào cảm nhận và học tập được cách viết có hiệu quả nhất. 4. Biện pháp 4: Luyện viết đoạn văn Trong suy nghĩ của học sinh Tiểu học, các em bắt đầu phải viết được một đoạn văn ngắn bằng Tiếng Anh quả là một khó khăn và thách thức lớn. Vì vậy giáo viên cần định hướng và là người hướng dẫn để giúp các con nắm được cách viết đoạn văn sao cho đúng và hay. Bên cạnh đó, tôi thường rèn cho học sinh của mình kĩ năng nói trước khi làm bài viết để các em có sự thoải mái và tự tin để phá
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_mot_so_bien_phap_ren_ki_nang_viet_tieng_an.doc