Báo cáo biện pháp Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập chương IV – Đại số 7
Bước vào thế kỷ 21, nước ta đang trong công cuộc đổi mới giáo dục - đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu cao của xã hội. Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học ở các cấp học, bậc học được đặt ra hết sức cấp bách. Chính vì vậy trong mấy năm gần đây ngành giáo dục - đào tạo rất coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy học với định hướng "Tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tích cực để sáng tạo.
Để làm được điều đó thì Toán học đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó là chìa khoá mở cửa cho các ngành khoa học khác. Chính vì vậy, hơn ai hết giáo viên dạy toán là người phải suy nghĩ: Làm thế nào để "Tích cực hoá hoạt động của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học" nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh.
Tuy nhiên đối với học sinh, toán học lại là bộ môn khó, đòi hỏi phải có thái độ học tập đặc biệt, một hệ thống kiến thức đầy đủ, rõ ràng, sự thông hiểu tất cả các quy tắc, đòi hỏi phải có kỹ năng, kỹ xảo trong tính toán, có tư duy chặt chẽ và đúng đắn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Báo cáo biện pháp Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập chương IV – Đại số 7
p chương nổi lên yêu cầu trọng tâm là gì. * Nói tóm lại, tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tiết học, mà ta đưa ra yêu cầu nào là trọng tâm, yêu cầu nào là chủ yếu và mức độ cụ thể của từng yêu cầu. 2. Cơ sở thực tiễn * Mục tiêu cụ thể của phần Ôn tập chương IV - Đại số 7: Học sinh được: Ôn tập và hệ thống hoá các kiến thức về biểu thức đại số, đơn thức, đa thức. Rèn kỹ năng viết đơn thức, đa thức có bậc xác định, có biến và hệ số theo yêu cầu của đề bài. Tính giá trị của biểu thức đại số, thu gọn đơn thức, nhân đơn thức. Ôn tập các qui tắc cộng, trừ các đơn thức đồng dạng. Cộng, trừ đa thức và nghiệm của đa thức. Rèn kỹ năng cộng, trừ các đa thức, sắp xếp các hạng tử của đa thức theo cùng thứ tự, xác định nghiệm của đa thức. II - QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN 1. Đặc điểm tình hình: - Khó khăn: Do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu (phòng học bộ môn, phòng chức năng chưa có đủ, phòng thư viện còn nhỏ hẹp..) nên việc tổ chức các hoạt động chuyên môn đặc biệt là những năm trước còn hạn chế, các đầu sách tham khảo cho học sinh cũng như giáo viên còn ít, một số học sinh có kết quả học tập chưa cao. - Thuận lợi: Các giáo viên trong tổ đều đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, làm việc có tinh thần trách nhiệm cao. Bản han tôi cũng là một giáo viên trẻ nên cũng có những thuận lợi không nhỏ trong việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là việc sử dụng các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Học sinh của các lớp 7 nhìn chung là ngoan, ý thức học tập tương đối tốt, đã quen với phương pháp dạy học của mỗi thầy, cô từ lớp 6. Với đặc điểm như trên, việc khắc phục khó khăn, phát huy những thuận lợi làm sao cho chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao là điều mà tất cả giáo viên trong trường đặc biệt quan tâm. Chúng tôi luôn xác định “học phải đi đôi với hành”, “lý thuyết phải gắn với thực tiễn”. Với đặc điểm bộ môn là cứ cuối mỗi chương là lại có một đến hai tiết Ôn tập chương. Đây là những tiết học thực sự cần thiết và có tính quyết định không nhỏ đến chất lượng dạy học môn Toán. Bởi nó vừa giúp giáo viên kiểm tra được quá trình nhận thức của học sinh đồng thời giúp học sinh có thời gian rèn luyện kĩ năng giải toán một cách tổng hợp và hệ thống lại toàn bộ kiến thức cơ bản của một chương, đồng thời rút ra những lưu ý khi giải từng dạng bài tập của chương. 2. Nội dung Tiết Ôn tập chương có thể được cấu trúc theo nhiều phương án khác nhau, tuỳ theo chủ ý của mỗi giáo viên, tuỳ theo đối tượng học sinh và sao cho phù hợp với mục tiêu của tiết Ôn tập chương. Ở đây, xin đưa ra hai phương án để các bạn tham khảo. a. Phương án 1: a) Bước 1: Nhắc lại một cách có hệ thống các nội dung lý thuyết đã học (định nghĩa, định lý, quy tắc, công thức, nguyên tắc giải toán...) sau đó có thể mở rộng phần lý thuyết ở mức độ phổ thông trong chừng mực có thể sao cho phù hợp với nội dung lý thuyết ôn tập ( thông qua phần kiểm tra miệng đầu tiết học). b) Bước 2 : Cho học sinh trình bày lời giải các bài tập đã làm ở nhà mà GV đã quy định (đã cho ở tiết trước) với yêu cầu phải trình bày cách làm trước nhằm kiểm tra sự vận dụng lý thuyết trong việc giải các bài tập toán của học sinh, kiểm tra kỹ năng tính toán, cách diễn đạt bằng lời và cách trình bày lời giải bài toán của học sinh. Sau khi đã cho học sinh của lớp nhận xét ưu, khuyết điểm trong cách giải, đánh giá đúng sai trong lời giải hoặc có thể đưa ra cách giải ngắn gọn hơn, thông minh hơn..., giáo viên cần phải chốt lại vấn đề có tính chất giáo dục theo nội dung sau: - Phân tích những sai lầm và nguyên nhân dẫn đến những sai lầm đó (nếu có). - Khẳng định những chỗ làm đúng, làm tốt của học sinh để kịp thời động viên học sinh. - Đưa ra những cách giải khác ngắn gọn hơn, thông minh hơn hoặc vận dụng lý thuyết một cách linh hoạt hơn để giải các bài toán (nếu có thể được). c) Bước 3 : Cho học sinh làm một số bài tập mới (có trong hệ thống bài tập của tiết Ôn tập chương mà học sinh chưa làm hoặc do GV tự biên soạn theo mục tiêu đề ra của tiết Ôn tập chương), nhằm mục đích đạt được một hoặc một số yêu cầu trong các yêu cầu sau: - Kiểm tra ngay được sự hiểu biết của học sinh phần lý thuyết mở rộng (hoặc kiến thức sâu hơn) mà GV đã đưa ra trong tiết Ôn tập chương ở đầu giờ học (nếu có). - Rèn luyện các phẩm chất của trí tuệ: tính nhanh, tính nhẩm một cách thông minh, rèn luyện tính linh hoạt, sáng tạo qua các cách giải khác nhau của mỗi bài toán, tính thuận nghịch của tư duy... - Khắc sâu và hoàn thiện phần lý thuyết qua các bài tập có tính chất phản ví dụ, các bài tập vui có tính chất thiết thực. Sau khi đã cho học sinh của lớp nhận xét ưu, khuyết điểm trong cách giải, đánh giá đúng sai trong lời giải hoặc có thể đưa ra cách giải ngắn gọn hơn, thông minh hơn..., giáo viên cũng cần phải chốt lại vấn đề có tính chất giáo dục giống như ở bước 2. b. Phương án 2 : a) Bước 1 : Cho học sinh trình bày lời giải các bài tập cũ đã cho làm ở nhà để kiểm tra học sinh đã hiểu lý thuyết đến đâu? kỹ năng vận dụng lý thuyết trong việc giải các bài toán như thế nào? học sinh đã mắc những sai phạm nào? các sai phạm nào thường mắc phải? cách trình bày diễn đạt lời giải một bài toán bằng lời nói, bằng ngôn ngữ toán học như thế nào? Đây thực ra là bước kiểm tra lại chất lượng học tập của học sinh một cách toàn diện về môn toán mà cụ thể là kiểm tra chất lượng tiết học toán vừa qua. b) Bước 2 : Trên cơ sở đã nắm vững được các thông tin về các vấn đề nói trên, GV cần phải chốt lại các vấn đề có tính chất trọng tâm: - Nhắc lại một số vấn đề chủ yếu về lý thuyết mà học sinh chưa hiểu hoặc chưa hiểu sâu nên không vận dụng tốt vào việc giải các bài tập toán. - Chỉ ra những sai sót của học sinh, nhất là những sai sót thường mắc phải của học sinh mà GV tích luỹ được trong quá trình dạy học. - Hướng dẫn cho học sinh cách trình bày, diễn đạt bằng lời nói, bằng ngôn ngữ toán học, kí hiệu toán học... c) Bước 3 : Giống như phương án 1 Cho học sinh làm một số bài tập mới (trong hệ thống bài tập Ôn tập chương mà học sinh chưa làm hoặc các bài tập mà GV tự chọn, tự biên soạn theo mục tiêu của tiết Ôn tập chươngđã được đề ra), nhằm đạt được một hoặc một số các yêu cầu sau: - Hoàn thiện lý thuyết, khắc phục những sai lầm mà học sinh thường mắc phải. - Rèn luyện các phẩm chất của trí tuệ : tính nhanh, tính nhẩm một cách thông minh, tính linh hoạt sáng tạo trong khi giải toán. - Rèn luyện một vài thuật toán cơ bản mà yêu cầu học sinh cần phải ghi nhớ trong quá trình học tập. - Rèn luyện cách phân tích nội dung bài toán để tìm phương hướng giải quyết bài toán, các bước tiến hành giải toán. - Rèn luyện cách trình bày lời giải một bài toán bằng văn viết... * Tóm lại, dù sử dụng phương án nào thì cũng cần phải có ba phần chủ yếu là: + Hoàn thiện lý thuyết. + Rèn luyện kỹ năng thực hành. + Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đặc biệt, đối với phần bài tập, giáo viên nên phân chia các bài tập có liên quan với nhau theo các dạng bài tập nhất định. Muốn vậy, người giáo viên trước khi lên lớp phải nghiên cứu kỹ hệ thống các bài tập trong sách giáo khoa hoặc sách bài tập toán, sách tham khảo về nội dung cũng như cách giải và đặc biệt là tính mục đích của từng bài tập mà các tác giả đã đưa ra hoặc các bài tập tự soạn theo chủ ý và mục đích của mình. Tiết 65 - Ôn tập chương IV (tiết 2) 1.Các bước chuẩn bị: a, Nghiên cứu tài liệu: *) Phần lý thuyết đã học của chương IV - Đại số 7 gồm các nội dung cơ bản sau đây: Khái niệm biểu thức đại số, giá trị của một biểu thức đại số. Khái niệm đơn thức, đơn thức đồng dạng ; các phép toán cộng, trừ, nhân các đơn thức. Khái niệm đa thức nhiều biến; các phép toán cộng, trừ đa thức. Khái niệm đa thức một biến; các phép toán cộng, trừ đa thức một biến. Nghiệm của đa thức một biến. *) Phần Ôn tập chương IV - Đại số 7 có chuẩn kỹ năng gồm: Biết cách tính giá trị của biểu thức đại số. Biết cách xác định bậc của một đơn thức, biết nhân hai đơn thức, biết thu gọn đơn thức, biết làm các phép cộng và trừ các đơn thức đồng dạng. Biết cách thu gọn đa thức, xác định bậc của đa thức. Có kỹ năng cộng, trừ đa thức, đặc biệt là đa thức một biến. Biết kiểm tra xem một số có phải là nghiệm của đa thức hay không? Biết tìm nghiệm của đa thức một biến bậc nhất. *) Sau khi nghiên cứu phân phối chương trình, tôi thấy rằng phần Ôn tập chương IV - Đại số 7 được chia thành 2 tiết nên tôi đã xác định rõ mục tiêu từng tiết như sau: - Tiết 1: Ôn tập và hệ thống hoá các kiến thức về biểu thức đại số, đơn thức, đa thức. Rèn kỹ năng viết đơn thức, đa thức có bậc xác định, có biến và hệ số theo yêu cầu của đề bài. Tính giá trị của biểu thức đại số, thu gọn đơn thức, nhân đơn thức. - Tiết 2: Ôn tập các qui tắc cộng, trừ các đơn thức đồng dạng. Cộng, trừ đa thức và nghiệm của đa thức. Rèn kỹ năng cộng, trừ các đa thức, sắp xếp các hạng tử của đa thức theo cùng thứ tự, xác định nghiệm của đa thức. b, Nghiên cứu các bài tập trong SGK, SBT Toán 7 - tập 2: Bài tập 57 (SGK - T49): Mục đích là rèn luyện kỹ năng viết được một số ví dụ về đơn thức, đa thức. Bài tập 58 (SGK - T49): Có tác dụng rèn kỹ năng tính giá trị của biểu thức. Bài tập 59 (SGK - T49): Đây là bài toán nhằm kiểm tra kỹ năng tính nhanh, tính nhẩm tích các đơn thức của học sinh. Bài tập 60 (SGK - T49): Rèn kỹ năng lập bảng tính giá trị của biểu thức, từ đó viết được biểu thức đại số từ bài toán thực tế. Bài tập 61 (SGK - T50): Có tác dụng kiểm tra kỹ năng tính tích các đơn thức và tìm hệ số, tìm bậc của đơn thức. Bài tập 62 (SGK - T50): Rèn kỹ năng sắp xếp đa thức theo thứ tự; cộng, trừ đa thức một biến và kỹ năng kiểm tra một số có là nghiệm của đa thức một biến không Bài tập 63 (SGK - T50) : Có tác dụng kiểm tra kỹ năng sắp xếp đa thức theo thứ tự; tính giá trị của đa thức và kỹ năng chứng tỏ đa thức một biến không có nghiệm. Bài tập 64 (SGK - T50) : Là bài tập kiểm tra kỹ năng thể hiện khái niệm hai đơn thức đồng dạng. Bài tập 65 (SGK - T50) : Rèn kỹ năng kiểm tra một số có là nghiệm của đa thức một biến hay không? Lưu ý bài 58 và 60; 59 và 61; 62 và 63; 63 và 65 có sự liên hệ với nhau. Nghiên cứu các bài tập trong SBT Toán 7- tập 2, tôi thấy rằng: Có những bài tập giống với các bài tập trong SGK : Bài 51, 52, 53, 55, 56, 57. Bài tập 54 (SBT – T17) Rèn kỹ năng thu gọn đơn thức và tìm hệ số của đơn thức đó. c, Để có thể hiểu rõ hơn về tiết dạy, nên xem thêm tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn GV. Tóm lại, muốn thực hiện tốt một tiết Ôn tập chương, phải đầu tư khá nhiều công sức và thời gian cho công việc này. Sau khi đã nghiên cứu kĩ các tài liệu, nắm được các thông tin cần thiết, tôi đi xác định mục tiêu của tiết dạy và lựa chọn các bài tập đáp ứng cho việc thực hiện các mục tiêu đó. Từ đó xây dựng kế hoạch về thời gian các bước thực hiện trên lớp và phương pháp thực hiện ở tùng bước theo từng nội dung cụ thể, đồng thời lựa chọn các phương tiện thiết bị dạy học hỗ trợ. Vì phần Ôn tập chương IV - Đại số 7 được chia thành 2 tiết với mục tiêu đã nêu trên nên tôi đã phân chia như sau: Tiết 1: Ôn tập lý thuyết về biểu thức đại số, đơn thức, đa thức. Ôn tập hai dạng bài tập: Dạng 1: Tính giá trị của biểu thức đại số với các bài tập: BT 58 (SGK – T49) BT 60 (SGK – T49) Dạng 2 : Thu gọn đơn thức, tính tích các đơn thức với các bài tập : BT 54 (SBT – T17) BT 59 (SGK – T49) BT 61 (SGK – T50) Tiết 2: Đây là tiết ôn tập thứ hai nhưng qua nghiên cứu SGK, SBT tôi thấy thiếu loại bài tập cộng, trừ đa thức nhiều biến theo hàng ngang, bài tập tìm nghiệm của đa thức một biến và bài tập nâng cao nên tôi có nghiên cứu thêm một số sách tham khảo có biên soạn thêm 2 bài tập để đưa vào tiết ôn tập này : Dạng 3: Cộng, trừ đa thức: Bài tập (do giáo viên biên soạn) BT 62 (SGK – T49) Dạng 4 : Bài tập về nghiệm của đa thức một biến : BT 65 (SGK – T50) Bài tập (do giáo viên biên soạn) 2.Giáo án minh hoạ : Tiết 65 Ôn tập chương IV (tiết 2) I.Mục tiêu : 1, Kiến thức : HS được ôn tập các qui tắc cộng, trừ các đơn thức đồng dạng. Cộng, trừ đa thức và nghiệm của đa thức. 2, Kỹ năng : HS được rèn kỹ năng cộng, trừ các đa thức, sắp xếp các hạng tử của đa thức theo cùng thứ tự, xác định nghiệm của đa thức. 3, Thái độ : Thông qua giờ Ôn tập chương này, học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình thông qua sự hướng dẫn của giáo viên. Tạo hứng thú học tập bộ môn. 4, Định hướng phát triển năng lực : Năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực tổng hợp kiến thức, năng lực tính toán. II. Chuẩn bị : 1.GV : Bài giảng điện tử, máy vi tính, máy projector, máy chiếu đa vật thể, phiếu học tập cho mỗi HS 1 bản. 2.HS : Bảng phụ + giấy trắng để hoạt động nhóm. III. Tiến trình dạy học : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1 : Đặt vấn đề ( 2’) GV : Đặt vấn đề : Theo phân phối chương trình, phần ôn tập chương IV : Biểu thức đại số được chia thành 2 tiết. Các em đã được ôn tập 1 tiết, hôm nay cô và các em sẽ tiếp tục ôn tập 1 tiết nữa : GV chiếu slide 2. GV ghi bảng : Tiết 65 - ÔN TẬP CHƯƠNG IV : BIỂU THỨC ĐẠI SỐ (tiếp) GV: Yêu cầu HS nhắc lại các dạng bài tập đã ôn tập ở tiết 1. HS: Nhắc lại 2 dạng bài tập đã ôn tập là: Tính giá trị của biểu thức đại số Thu gọn đơn thức, tính tích các đơn thức. GV chiếu slide 3. GV giới thiệu: ở tiết này, cô và các em sẽ ôn tập tiếp 2 dạng bài tập nữa, đó là: 3) Cộng, trừ đa thức. 4) Bài tập về nghiệm của đa thức một biến. GV phát phiếu học tập cho HS cả lớp. Hoạt động 2 : Ôn tập dạng 3: Cộng, trừ đa thức ( 24’) GV chiếu slide 4. GV ghi bảng: Dạng 3: Cộng, trừ đa thức GV chiếu: (?) Nêu các cách cộng, trừ đa thức. GV chiếu các cách GV chốt : Khi cộng, trừ các đa thức có nhiều cách nhưng chúng ta phải biết chọn cách nào cho hợp lí. - Yêu cầu cả lớp làm bài 1 GV chiếu Bài 1: Tìm đa thức M,N biết: a) M + (2x2y - 4x2 + 3) = x2y - 2x2 + 5x b) N -(6x2y - 4x + y2 -5) = - 6 x2y+ 2x+ 2y2 GV ghi bảng: Bài 1: Tìm đa thức M, N: GV ghi đề bài câu a, b lên bảng, phân chia bảng để HS trình bày bài. GV(?) Nêu cách tìm đa thức M GV chốt: Muốn tìm đa thức M, ta lấy đa thức tổng trừ đi đa thức đã biết. - Yêu cầu HS đó lên bảng làm câu a. GV(?) Nêu cách tìm đa thức N GV chốt: Muốn tìm đa thức N, ta lấy đa thức hiệu cộng đa thức trừ. - Yêu cầu HS đó lên bảng làm câu b. - Yêu cầu cả lớp làm vào phiếu học tập: Dãy 1,2: Làm câu a trước, câu b sau. Dãy 3,4: Làm câu b trước, câu a sau. GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng bước trong bài làm của từng bạn, sữa chữa các sai sót. GV chiếu bài giải mẫu (nếu cần) GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm của nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho nhau. GV(?) Dưới lớp có em nào làm sai không? GV chiếu bài làm trong phiếu HT của 1 số HS, chủ yếu là các bài có lỗi sai và yêu cầu HS nhận xét và sữa sai. GV(?) : Vậy qua bài 1, các em rút ra được những lưu ý nào dễ dẫn đến sai lầm nhất khi thực hiện cộng, trừ các đa thức theo hàng ngang? GV chiếu Chú ý ở slide 5 GV chốt theo Chú ý. GV: Quay lại cách tìm đa thức M ở câu a, cô muốn các em quan sát ví dụ sau: GV chiếu slide 15 liên kết với slide 5: Tìm đa thức M biết: M + (2x2 y - 4x2 + 3) = 0 GV( ?) Trong ví dụ này, có cách nào nhanh hơn để tìm đa thức M hay không? GV chiếu lời giải. GV chốt : Như vậy, đa thức M trong VD này chính là đa thức đối của đa thức 2x2 y - 4x2 + 3 GV chiếu slide 6: Bài 2: Cho hai đa thức: P(x) = x5 - 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 - x Q(x) = 5x4 - x5 + x2 - 2x3 + 3x2 - a) Sắp xếp các hạng tử của mỗi đa thức trên theo lũy thừa giảm dần của biến. b) Tính P(x) + Q(x) và P(x) - Q(x). a) Sắp xếp theo LT giảm: GV(?) Khi sắp xếp các đa thức ta cần lưu ý điều gì ? GV chốt: Như vậy, khi sắp xếp các đa thức ta nên đồng thời thu gọn các hạng tử đồng dạng (nếu có). GV( ?) Việc thu gọn các hạng tử đồng dạng thực chất là ta làm gì ? GV chốt : Vậy, việc thu gọn các hạng tử đồng dạng thực chất là ta thực hiện tính cộng, trừ các đơn thức đồng dạng. GV( ?) Muốn cộng, trừ các đơn thức đồng dạng, ta làm thế nào ? GV gọi 1HS lên làm câu a, còn cả lớp làm vào phiếu HT. GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng bước trong bài làm của từng bạn, sữa chữa các sai sót. GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm của nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho nhau. GV chiếu bài làm sai của HS (nếu có) GV (?) Sang phần b, để tính tổng, hiệu 2 đa thức có 2 cách, theo các em ở câu này ta nên tính theo cách nào? Vì sao? GV chốt: Ta nên chọn cách 2 vì đây là 2 ĐT một biến đã sắp xếp. GV gọi 2 HS lên bảng. GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng bước trong bài làm của từng bạn, sữa chữa các sai sót. GV chiếu bài giải mẫu (nếu cần) GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm của nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho nhau. GV(?) Dưới lớp có em nào làm sai không? GV chiếu bài làm trong phiếu HT của 1 số HS, chủ yếu là các bài có lỗi sai và yêu cầu HS nhận xét và sữa sai. GV(?) : Vậy qua bài 2, các em rút ra được những lưu ý nào dễ dẫn đến sai lầm nhất khi thực hiện cộng, trừ các đa thức theo hàng dọc? GV chiếu Chú ý ở slide 7 GV chốt: Như vậy, ở dạng 3 các em cần lưu ý 2 điều trên. Gọi HS đọc. HS : Trả lời 1HS đọc đề bài. HS1 : Trả lời và làm câu a HS2 : Trả lời và làm câu b HS cả lớp làm vào phiếu học tập: Dãy 1,2: Làm câu a trước, câu b sau. Dãy 3,4: Làm câu b trước, câu a sau HS : Rút ra Chú ý HS: Đọc Chú ý trên máy. HS : Quan sát câu hỏi trên máy. HS : Trả lời. 1 HS đọc đề bài. HS : Trả lời HS : Trả lời HS : Trả lời 1 HS làm câu a : HS: Trả lời HS1: Tính P(x) + Q(x) HS2: Tính P(x) - Q(x) HS cả lớp làm vào phiếu học tập: Dãy 1,2: Tính tổng trước, hiệu sau. Dãy 3,4: Tính hiệu trước, tổng sau. HS: Rút tiếp Chú ý HS: Đọc to 2 chú ý của dạng 3 Bài 1: Tìm đa thức M,N biết: Bài giải mẫu : a) M + (2x2 y - 4x2 + 3) = x2y - 2x2 + 5x Þ M = (x2y - 2x2 + 5x) - (2x2y - 4x2 + 3) Þ M = x2y - 2x2 + 5x - 2x2y + 4x2 - 3 Þ M = (x2y - 2x2y) + (-2x2 + 4x2 )+5x- 3 Þ M = - x2y + 2x2 + 5x – 3 b) N -(6x2y - 4x + y2 -5) = - 6 x2y+ 2x+ 2y2 N= (-6x2y+2x+2y2)+(6x2y-4x+y2-5) Þ N =- 6x2y + 2x + 2y2+ 6x2y- 4x + y2-5 N =(- 6x2y + 6x2y) + (2x - 4x)+(2y2 + y2) -5 Þ N = -2x + 3y2 - 5 Bài 2 a) Sắp xếp theo LT giảm: P(x) = x5 - 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 - x = x5+ 7x4- 9x3+ (- 3x2+ x2) - x = x5+ 7x4- 9x3- 2x2 - x Q(x) = 5x4 - x5 + x2 - 2x3 + 3x2 - = - x5 + 5x4- 2x3+ (x2+ 3x2)- = - x5 + 5x4- 2x3+ 4x2 - b) + P(x) = x5+ 7x4 - 9x3 - 2x2 - x Q(x) =-x5+5x4 -2x3 + 4x2 - P(x)+Q(x)=12x4-11x3+2x2-x- + P(x) = x5+ 7x4 - 9x3- 2x2 - x [-Q(x)]=x5 - 5x4+ 2x3- 4x2 + P(x)-Q(x)=2x5+2x4-11x3-6x2-x+ Hoạt động 3 : Ôn tập dạng 4: Bài tập về nghiệm của đa thức một biến (19’) GV chiếu slide 8. GV ghi bảng: Dạng 4: Bài tập về nghiệm của đa thức một biến - Yêu cầu cả lớp làm bài 1 GV chiếu Bài 1: Trong các số cho bên phải mỗi đa thức, số nào là nghiệm của đa thức đó? a) A(x) = 2x - 6 -3 0 3 b) B(x) = x2 + 5x - 6 -6 -1 1 6 GV ghi bảng: Bài 1: Kiểm tra 1 số có là nghiệm của ĐT một biến không? GV chiếu câu hỏi GV(?) Muốn kiểm tra một số cho trước có là nghiệm của ĐT một biến hay không ta làm thế nào ? GV chốt: có 2 cách (GV chiếu các cách) - Yêu cầu HS hoạt động nhóm bài này (Yêu cầu các nhóm khá ở mỗi dãy làm theo cách 2) - Yêu cầu đại diện 4 nhóm trình bày GV chiếu kết quả của bài 1 - Với cách 1, GV hướng dẫn HS cách tìm nhanh các nghiệm của ĐT dựa vào nhận xét về số nghiệm tối đa của một ĐT - Với HS khá, GV nói thêm nhận xét về ĐT ax2+bx+c: + Nếu có a+b+c=0 thì kết luận ĐT có một nghiệm là 1. + Nếu có a -b+c=0 thì kết luận ĐT có một nghiệm là -1. GV chiếu slide 9: Bài 2: Tìm nghiệm của các đa thức sau: a) -2x3 - 4x + 2x3 + 5 b) x3 + 4x GV ghi bảng: Bài 2: Tìm nghiệm của đa thức GV chiếu câu hỏi GV(?) Muốn tìm nghiệm của ĐT một biến ta làm thế nào ? GV chiếu cách tìm. GV gọi 2 HS lên bảng. GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng bước trong bài làm của từng bạn, sữa chữa các sai sót. GV chiếu bài giải mẫu (nếu cần) GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm của nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho nhau. GV(?) Dưới lớp có em nào làm sai không? GV chiếu bài làm trong phiếu HT của 1 số HS, chủ yếu là các bài có lỗi sai và yêu cầu HS nhận
File đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_trong_viec_huo.doc